Nguồn Gốc Lịch Sử Tiền Nhật Bản và Các Mệnh Giá Tiền Nhật Đang Lưu Hành

By Lê Hoàng Nam Updated on

Tiền Nhật Bản tên gọi là Yên (Ký hiệu ¥, Mã ISO 4217 là JPY) là tiền tệ lưu hành chính thức tại Nhật Bản. Yên Nhật gồm tiền xu và tiền giấy các mệnh giá 1000 yên, 2000, 5000 yên, 10000 yên. Ngoài đơn vị là yên Nhật, còn có đơn vị sen nhật, man nhật với 1 man Nhật = 10 sen = 10000 yên. Cùng Taichinh.vip tìm hiểu chi tiết về tiền Nhật dưới đây. 

Tiền Nhật Bản

Tổng quan về tiền Nhật Bản

Thông Tin Tổng Quan Tiền Nhật Bản
Tên goi, ký hiệu, các đơn vị của tiền Nhật Bản

Yên Nhật là đơn vị tiền tệ quốc gia của Nhật Bản và được viết tắt là JPY. Đồng yên là tiền được giao dịch nhiều thứ ba trên thị trường ngoại hối sau đô la Mỹ và euro. Nó cũng thường được sử dụng như một loại tiền tệ dự trữ như USD, euro và bảng Anh.

Từ “yên” có nghĩa là một “hình tròn” hoặc một “vật thể tròn”. Đồng tiền này được chính phủ Minh Trị chính thức thông qua với “Đạo luật tiền tệ mới” năm 1871 với hy vọng ổn định tình hình tiền tệ của đất nước vào thời điểm đó. 

Đồng JPY đã thay thế hệ thống tiền tệ của thời đại Tokugawa, một hệ thống phức tạp dựa trên mol, một đồng tiền làm từ đồng. Sau khi bạc mất giá vào năm 1873, đồng yên mất giá so với đô la Mỹ và đô la Canada, những quốc gia đã áp dụng chế độ bản vị vàng.

Sau đó, vào năm 1897, đồng JPY chỉ có giá trị bằng 50 US cent. Năm đó, Nhật Bản đã áp dụng chế độ bản vị vàng và đó đã trở thành giá trị đồng JPY. Sen và rin, cũng được lưu hành cho đến thời điểm đó, đã bị loại bỏ vào năm 1953.

Nguồn gốc và lịch sử của đồng Yên Nhật

Ý tưởng về đồng JPY là một phần của chính sách hiện đại hóa nền kinh tế Nhật Bản được hình thành bởi chính phủ Minh Trị vào cuối thế kỷ 19, khẳng định việc áp dụng đồng tiền chung trên toàn thế giới. Nó được thiết kế dựa trên Hệ thống tiền tệ thập phân Châu Âu.

Trước thời kỳ Minh Trị Duy tân, tất cả các lãnh thổ phong kiến ​​ở Nhật Bản đều phát hành đồng tiền riêng cho họ, Hansatsu, với một bộ mệnh giá không nhất quán. Chúng đã bị loại bỏ dần bởi Đạo luật tiền tệ mới năm 1871 và đồng JPY được giới thiệu như một loại tiền tệ thập phân mới được chấp thuận.

Cựu Hán được thành lập thành các quận, và các mỏ bạc hà được chuyển thành các ngân hàng điều lệ tư nhân. Ban đầu, các ngân hàng giữ quyền in tiền cho đến khi thành lập Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) vào năm 1882 với độc quyền kiểm soát nguồn cung tiền.

Kể từ Thế chiến thứ hai, giá trị tiền tệ đã bị mất rất nhiều trước chiến tranh. Để cân bằng nền kinh tế Nhật Bản, tỷ giá hối đoái đồng JPY đã được thiết lập ở mức 360 yên/đô la như một phần của thỏa thuận Bretton Woods. Khi kế hoạch này bị hủy bỏ vào năm 1971, đồng yên đã mất giá và đồng tiền này được phép thả nổi.

Đồng yên đạt mức cao nhất là 271 yên/đô la vào năm 1973, sau đó là thời kỳ giảm phát và tăng giá do cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 gây ra, đạt giá trị 227 yên/đô la vào năm 1980.

Các loại mệnh giá tiền Nhật Bản hiện nay

Mệnh giá tiền JPY cũng được chia theo hai loại tiền kim loại và tiền giấy. Mệnh giá tối thiểu đồng JPY là 1 yên và tối đa là 10.000 yên. Đặc biệt, đồng xu 500 yên Nhật Bản là đồng xu lớn nhất thế giới hiện nay.

Qua các lần cải tiến, mệnh giá tiền JPY lưu hành chính thức với 2 loại như sau:: 

Mệnh giá tiền xu Đồng Yên Nhật

Mệnh Giá Tiền Xu Đồng Yên Nhật

Các mệnh giá tiền xu gồm có 1 JPY, 5 JPY, 10 JPY, 50 JPY, 100 JPY và 500 JPY. Các tính năng cụ thể của mỗi đồng JPY bao gồm:

Đồng xu 1 yên

1 yên Nhật bằng bao nhiêu vnđ? Đường kính ngoài đồng xu là 20mm, khối lượng 1g, độ dày khoảng 1.5mm, chất liệu là nhôm. Đây là đơn vị tiền tệ nhỏ nhất trong hệ thống tiền tệ Nhật Bản. 

Đồng Xu 1 Yên

Đồng 5 yên

Hay còn gọi là đồng yên may mắn, đường kính ngoài 22mm, đường kính trong 5mm, trọng lượng 3,75g, dày 1,5mm. 

Đồng Xu 5 Yên

Đồng 10 yên

Đường kính ngoài đồng 10 yên là 23,5mm, trọng lượng 4,5g, độ dày 1,5mm, chất liệu là đồng. 

Đồng Xu 10 Yên

Đồng 50 yên

Đồng xu này có đường kính ngoài 21mm, đường kính trong 4mm, trọng lượng 4g, dày khoảng 1,7mm, được làm bằng bạc. 

Đồng Xu 50 Yên

Đồng 100 yên

Đồng 100 yên có đường kính 22,6mm, nặng 4,8g, dày 1,7mm, được làm bằng bạc và đồng.

Đồng Xu 100 Yên

Đồng 500 yên

Đồng xu này được làm bằng đồng niken, đường kính 26,5mm, khối lượng 7g và dày 1,8mm.

Đồng Xu 500 Yên

Mệnh giá tiền giấy đồng Yên Nhật Bản

Mệnh Giá Tiền Giấy Đồng Yên Nhật

Tiền giấy bao gồm những mệnh giá chính là 1.000 yên, 2.000 yên, 5.000 yên và 10.000 yên. Trong số đó, tiền giấy 2.000 yên ít được sử dụng, còn các mệnh giá khác được sử dụng phổ biến. Đặc điểm chi tiết của từng tờ tiền JPY như sau:

Tờ 1.000 yên

Mặt trước của tờ tiền yên có hình nhà văn nổi tiếng Soseki Natsume. Mặt sau là hình ảnh hoa anh đào và núi Phú Sĩ.

Tờ tiền 2.000 yên

Mặt trước của tờ tiền là cổng thứ hai của lâu đài Shuri ở Okinawa. Mặt sau là bức chân dung của tác giả Murasaki Shikibe và những hình ảnh từ cuốn sách Truyện kể Genji của ông.

Tờ tiền 5.000 yên

Mặt sau của tờ tiền yên có bức ảnh của tiểu thuyết gia thời Minh Trị, bà Ichiba Higuchi. Mặt sau sẽ có cánh đồng hoa Kakitsubata nổi tiếng.

Tờ 10.000 yên

Mặt trước của tờ tiền yên có hình ông Fukuzawa Yukichi, hình ảnh của người sáng lập Đại học Keio. Có những bức ảnh của Đền Byodo-in và Chim Phượng Hoàng ở mặt sau.

Tiền xu JPY Nhật được dùng nhiều trong các chuyến tàu điện ngầm và các cửa hàng tạp hóa bán lẻ. Tiền giấy JPY Nhật thường được dùng để trao đổi, mua bán hàng hóa. Đặc biệt, tờ tiền 2.000 yên được thiết kế đẹp mắt thường được dùng làm quà lưu niệm cho du khách nước ngoài.

Đồng Yên Nhật sau khủng hoảng kinh tế 2008

Chính phủ Nhật Bản tập trung vào các mặt hàng xuất khẩu cạnh tranh và nhằm giữ tỷ giá hối đoái thấp nhất đối với JPY thông qua thương mại dư thừa. Hiệp định Plaza năm 1985 đã thay đổi tình hình này một cách nhanh chóng bằng cách tăng tỷ giá hối đoái, trong 3 năm 1985 – 1988, tỷ giá hối đoái đã tăng từ mức trung bình 239 yên/đô la Mỹ lên 128 yên một đô la. 

Năm 1995, tỷ giá hối đoái tăng cao so với Mỹ là 80 yên. đô la Mỹ, về cơ bản nâng quy mô GDP của Nhật Bản tính bằng đô la Mỹ lên gần như tương đương với Hoa Kỳ. Tuy nhiên, kể từ đó, giá trị thị trường đồng yên đã giảm mạnh.

Ngân hàng Trung ương Nhật Bản vẫn duy trì chế độ lãi suất bằng 0 hoặc gần như bằng không, trong lịch sử, Chính phủ Nhật Bản đã giữ một chính sách chống lạm phát nghiêm ngặt. Tuy nhiên, làn sóng giảm phát đã đảo ngược sau cuộc Khủng hoảng Tài chính Toàn cầu 2008 .

Vào năm 2013, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản tuyên bố rằng họ sẽ mở rộng Chính sách mua lại tài sản của mình thêm 1,4 nghìn tỷ đô la trong hai năm. BOJ tìm cách đưa đất nước từ giảm phát sang mở rộng, nhằm mục tiêu lạm phát 2%.

Do khối lượng bán ra quá cao nên cung tiền dự kiến ​​sẽ tăng gấp đôi. Vào năm 2018, CNBC tuyên bố JPY là một trong những đồng tiền hoạt động tốt nhất trong năm. Về sức mạnh, nó được dự đoán sẽ vượt qua đô la Mỹ.

Thành công của Nhật Bản trong năm 2017 là nhờ khả năng thanh khoản từ ngân hàng trung ương, chi tiêu của chính phủ và nhu cầu trên toàn thế giới đối với hàng hóa xuất khẩu của nước này. Việc đồng đô la Mỹ mạnh lên và nền kinh tế Nhật Bản đang trỗi dậy thường được coi là những lý do khiến đồng yên tăng giá.

Đổi Tiền Nhật Sang Tiền Việt

Tỷ giá 1 Yên bằng bao nhiêu tiền Việt 2023 cập nhật mới nhất


Tỷ giá hối đoái JPY/VND 164.52 đã cập nhật 39 phút trước

Tỷ giá đổi tiền Nhật sang Việt Nam Đồng tại các ngân hàng

1 vạn yên bằng bao nhiêu tiền Việt? Dưới đây là tỷ giá đổi tiền Nhật tại các ngân hàng uy tín được tổng hợp và cập nhật liên tục:


Ngân hàng Tỷ giá Yên Nhật hôm nay Tỷ giá Yên Nhật hôm qua
Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Bán ra Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Bán ra
VCB 158.53 160.13 167.79 158.53 160.13 167.79
ACB 161.40 162.21 167.04 161.40 162.21 167.04
Vietinbank 161.11 161.11 169.06 160.55 160.70 170.25
BIDV 159.35 160.31 167.30 159.35 160.31 167.30
MB 159.48 161.48 169.05 159.71 161.71 169.26
VPB 159.74 160.74 167.29 159.74 160.74 167.29
TPBank 158.94 160.18 170.41 159.04 160.18 170.52
HSBC 159.88 161.16 166.79 159.88 161.16 166.79
NCB 16,032.00 16,152.00 16,761.00 16,032.00 16,152.00 16,761.00

Địa điểm đổi đồng JPY uy tín

Điều hành tiền tệ phát triển ổn định là một trong những chính sách quan trọng của các quốc gia. Nhật Bản sẽ phát hành tiền Yên giấy cứ 20 năm một lần và kiểm soát chặt chẽ việc lưu thông để tránh việc làm giả. Một điểm thú vị là đồng 5 yên và 50 yên của Nhật rất khó làm giả vì có lỗ ở giữa. 

Người dùng sử dụng tiền Nhật có thể đổi yên Nhật tại ngân hàng hoặc cửa hàng kinh doanh ngoại tệ. Khi chuyển đổi tiền JPY tại các cửa hàng thương mại, người dùng cần lựa chọn những địa điểm được cấp giấy phép đầy đủ để tránh xảy ra việc đổi phải tiền giả.

Đổi tiền JPY tại ngân hàng thường phải làm thủ tục giấy tờ lâu và đổi với chi phí tỷ giá cao nhưng đảm bảo an toàn cho người sử dụng.

Kết luận

Hy vọng rằng, bài đăng này có thể cung cấp cho bạn thông tin gì đó cần thiết để bạn thành công trong công việc kinh doanh tiền yên Nhật. Nếu bạn thấy bài viết này hay thì nhớ chia sẻ cho bạn bè nhé.

Bạn có muốn bổ sung thêm nội dung kiến ​​thức hay bài viết về tin tức nào không? Vui lòng để lại bình luận trong phần bên dưới và chúng tôi sẽ trả lời bạn sớm nhất.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *