Ban Kinh tế tỉnh Quảng Ninh có những đặc điểm nào? Đâu là nhiệm vụ cũng như là chức năng của đơn vị này? Câu trả lời sẽ nằm ngay trong bài viết dưới đây của Taichinh.vip. Bạn có thể tham khảo để cập nhật thêm nhiều kiến thức bổ ích nhé!
Lãnh đạo ban
Trưởng ban:
- Ông Hoàng Trung Kiên
Phó Trưởng Ban Thường trực:
- Ông Vũ Văn Đát
Phó Trưởng Ban:
- Ông Phạm Thanh Thủy
- Ông Châu Thành Hưng
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Được thành lập theo Quyết định số 4086 / QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 1. Vị trí, chức năng
Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, thực hiện công việc quản lý nhà nước (NN) trực tiếp về các khu CN, các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Quảng Ninh.
Quản lý và tổ chức thực hiện công việc cung cấp dịch vụ hành chính công và các dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất KD cho các NĐT trong khu kinh tế, KCN, khu kinh tế biên giới của tỉnh theo đúng quy định (QĐ) của PL.
Thư mục có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu có hình Quốc huy; trụ sở chính tại thành phố Hạ Long; là đầu mối kế hoạch ngân sách tỉnh Quảng Ninh được cân đối riêng về vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương.
Kinh phí quản lý hành chính NN và hoạt động sự nghiệp của HĐQT được cấp từ ngân sách nhà nước theo quy định của PL.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý
1. Tham mưu, xây dựng, trình các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (PD) và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm PL, chính sách, quy hoạch liên quan đến đầu tư phát triển khu công nghiệp và kinh tế khu;
b) Chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng Quy chế phối hợp công tác với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc các cơ quan liên quan để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo bộ phận một cửa, một cửa liên thông và phối hợp với các cơ quan liên quan.
Cơ chế một cửa, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư phát triển KCN, khu KT trình Ủy ban nhân dân tỉnh PD và tổ chức thực hiện;
d) Xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực hàng năm và 5 năm đáp ứng nhu cầu của các KCN, khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
đ) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của HĐQT trình cấp có thẩm quyền PD theo QĐ của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
2. Hội đồng quản lý thực hiện theo QĐ của PL và theo chỉ đạo, ủy quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ sau:
a) Quản lý, phổ biến, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện các QĐ, quy hoạch, kế hoạch liên quan đến KCN, khu KT đã được CP phê duyệt và cơ quan NN có thẩm quyền PD;
b) Đăng ký đầu tư; thẩm định và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt tại KCN, khu kinh tế; cấp Giấy phép KD hoạt động kinh doanh hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến kinh doanh hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế sau khi được Bộ Công Thương chấp thuận bằng văn bản;
d) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong KCN, khu kinh tế; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc tại các KCN, khu kinh tế.
Tổ chức đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh viên, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, tiêu chuẩn lao động, kế hoạch tuyển dụng người lao động đi làm việc ở nước ngoài dưới 90 ngày cho các doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng và chấm dứt hợp đồng lao động từ các công ty;
đ) Chứng thực hợp đồng, văn bản về bất động sản trong KCN, khu kinh tế cho các tổ chức có liên quan;
e) Tổ chức điều tra, PD báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của trung tâm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong các KCN, khu kinh tế;
g) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ rót vốn và thực hiện dự án đầu tư.
Chịu trách nhiệm chính, phối hợp theo dõi, kiểm soát việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án hưởng ưu đãi đầu tư và tuân thủ các QĐ của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với các dự án có người lao động, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động và người sử dụng lao động.
Hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự, bảo vệ môi trường sống … đối với các dự án trong KCN, khu kinh tế.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo QĐ đối với các trường hợp phạm tội thuộc thẩm quyền và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với các trường hợp phạm tội thuộc lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;
h) Giải quyết những khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong KCN, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng CP, các Bộ, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
i) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu quả đầu tư vào các KCN, khu kinh tế;
k) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về KCN, khu kinh tế do mình quản lý;
l) Định kỳ báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình xây dựng và phát triển các KCN, khu kinh tế; cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; thực hiện và vận hành các dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với NN.
Thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các QĐ của PL lao động, giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
m) Tổ chức các phong trào thi đua, biểu dương đối với các công ty trong KCN, khu kinh tế;
n) Tổ chức, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn;
o) Thực hiện những nhiệm vụ theo quy định của PL và QĐ của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản và ngân sách được giao; thu và quản lý phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển KCN, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, người điều hành, công chức, viên chức và bảo đảm việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Ban Quản lý.
Giới thiệu việc làm cho người lao động làm việc tại những KCN, khu kinh tế;
3. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền:
a) Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế;
b) Phương án phát hành trái phiếu xây dựng; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội chủ yếu trong Khu kinh tế.
4. Xây dựng, trình các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch chi tiết và kế hoạch sử dụng đất trong khu kinh tế đã được phê duyệt, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Kế hoạch phát triển khu kinh tế hàng năm và 5 năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan NN có liên quan PD;
c) Danh mục dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
d) Phối hợp xây dựng khung giá, biểu phí, lệ phí trong Khu kinh tế trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo QĐ của pháp luật.
5. Ban quản lý chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện các công việc sau:
a) Tuân thủ các QĐ của pháp luật và theo chỉ đạo, ủy quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bao gồm: cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký KD theo QĐ của PL đối với công ty đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế; cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Khu kinh tế cho doanh nghiệp du lịch nước ngoài;
b) Thuê tư vấn nước ngoài để thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế;
c) Đề xuất dự án đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư vào khu kinh tế trình cấp có thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Ký hợp đồng BOT, BTO, BT đối với các dự án nhóm B, C trong Khu kinh tế được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền; trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA;
đ) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển các khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng và đấu thầu các dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách NN trên địa bàn khu kinh tế theo thẩm quyền.
Quản lý và thực hiện việc thu, chi các hoạt động hành chính sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác theo quy định của PL;
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan duy tu, bảo dưỡng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong Khu kinh tế;
g) Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn chuyên dùng được giao cho đất, mặt nước theo mục đích sử dụng phù hợp, phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền PD;
h) Đề xuất phương án giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, thuê mặt nước và thực hiện quản lý đất đai trong khu kinh tế theo quy định của PL; luật đất đai trình cấp có thẩm quyền quyết định;
i) Căn cứ QĐ của Ủy ban nhân dân tỉnh và Luật Đầu tư, đất đai, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh mức thu tiền sử dụng, tiền thuê đất và miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng khoản đầu tư dự án áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất không qua đấu giá, đấu giá quyền sử dụng đất;
k) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan bảo đảm mọi hoạt động trong Khu kinh tế tuân thủ Quy hoạch tổng thể xây dựng và phát triển Khu kinh tế đã được cơ quan NN có liên quan phê duyệt và các QĐ có liên quan.
6. Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này, trên cơ sở QĐ của pháp luật và theo chỉ đạo, ủy quyền của các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị thực hiện sau đây:
Nhiệm vụ, quyền hạn đối với Khu kinh tế Vân Đồn và các Khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh:
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng KCN, khu chức năng trong khu kinh tế đã được PD mà không làm thay đổi việc sử dụng đất và cơ cấu quy hoạch.
Thẩm định thiết kế sơ bộ đối với dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo QĐ của PL về quản lý dự án đầu tư giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế cho các tổ chức có liên quan;
b) Cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong KCN, khu kinh tế và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong KCN, trung tâm khu kinh tế;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng CP, Ủy ban nhân dân tỉnh giao và các VBQPPL khác có liên quan.
Kết quả hoạt động
– Năm 2018: Hoàn thành và báo cáo UBND tỉnh 3 dự án quan trọng: Dự án đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và cơ chế quản lý vận hành Khu công nghiệp Cái Lân.
Dự án thành lập KCN chuyên về cơ khí, công nghiệp chế biến và công nghiệp hỗ trợ tại KCN Việt Hưng; Sơ đồ bổ sung quy hoạch và thành lập KKT Quảng Yên.
Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội Khu kinh tế Vân Đồn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (đã được Thủ tướng CP phê duyệt tại Quyết định số 1856 / QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018) và Quy hoạch chung xây dựng KKT Vân Đồn đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.
Phối hợp với các sở, ngành đề xuất với UBND tỉnh kế hoạch triển khai thực hiện nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các thủ tục giao đất, cho thuê đất, mặt bằng. giải phóng mặt bằng theo QĐ của PL về đất đai và thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; hỗ trợ tích cực cho doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư, kinh doanh …
Các KCN, trung tâm khu kinh tế của tỉnh thu hút được 14 dự án mới (6 dự án FDI, 8 dự án quốc gia) và điều chỉnh đăng ký giấy chứng nhận đầu tư cho 17 dự án với tổng vốn điều lệ 15.604 tỷ đồng.
5/5 KCN đi vào hoạt động đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung; 3/5 KCN đã triển khai lắp đặt các trạm quan trắc tự động nước thải công nghiệp …
Như vậy, bài viết hôm nay của Taichinh.vip đã chia sẻ đến quý người đọc những thông tin liên quan tới Ban Kinh tế tỉnh Quảng Ninh. Nếu bạn đang muốn cập nhật thêm nhiều nội dung bổ ích khác thì hãy theo dõi các bài viết của chúng tôi nhé! Xin cảm ơn!