Chi phí tài chính là gì? Đây là một thuật ngữ thường được những người hay vay tiền – vay vốn các khoản vay sử dụng. Nếu như bạn muốn hiểu rõ hơn về loại chi phí này cũng như là hạch toán, tính toán được sự chênh lệch giữa doanh thu, lãi suất với chi phí thì hãy tham khảo bài viết hôm nay của chúng tôi – Taichinh.vip nhé!
Chi phí tài chính là gì?
Chi phí tài chính (Financial Charges) là khoản chi phí hoặc lỗ phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính (TC), HĐ cho vay, đi vay, chi phí do góp vốn liên doanh, liên kết, khoản lỗ hàng tỷ đồng khi bán ngoại tệ, mua chứng khoán và một số chi phí khác.
Trong HĐ kế toán của DN, chi phí tài chính được gọi là tài khoản 635, thuộc tài khoản kế toán, dùng để phản ánh những khoản chi phí mà công ty sẽ phải trả.
Bộ phận kế toán có trách nhiệm hạch toán tài khoản này để tính thu nhập, lỗ hoặc lãi của doanh nghiệp.
Kế toán chi phí TC không chỉ đơn thuần là ghi nhận khoản chi phí phát sinh trong HĐ kinh doanh mà còn đóng vai trò quan trọng giúp hạch toán chi phí phát sinh và căn cứ vào doanh thu (DT) để tính lãi lỗ thực sự của doanh nghiệp.
Vì sao việc hiểu chi phí tài chính được xem là quan trọng?
Có thể xác định các khoản phí tài chính là một kỹ năng tuyệt vời cần có. Nó cho phép bạn so sánh chi phí TC giữa hai lựa chọn nợ tương tự.
Vì vậy mọi người có thể xác định lựa chọn tín dụng nào là tốt nhất cho tình hình của mình dựa trên bức tranh toàn cảnh.
Kiến thức này cũng có thể giúp bạn xác định xem việc thanh toán (TT) khoản phí tài chính có hợp lý hay không.
Nếu bạn phải trả 500.000 đô la phí TC để TT khoản mua thẻ tín dụng trị giá 1 triệu đô la, có lẽ bạn nên đợi – nếu có thể – cho đến khi bạn có đủ khả năng thanh toán (KNTT) bằng tiền mặt.
Trong một số trường hợp, có thể hợp lý khi chọn một khoản vay có phí tài chính cao hơn do một đặc điểm của khoản vay khác.
Đâu là những hình thức của chi phí tài chính?
Như đã nói ở phần chi phí tài chính, nó có nhiều dạng. Bất kể bạn đang xem xét loại khoản vay nào, có thể bạn sẽ phải trả những khoản phí TC thuộc một loại hình nào đó.
Lãi suất
Lãi suất hàng năm là chi phí vay hàng năm của một tổ chức tín dụng. Đối với một khoản thế chấp, nó cũng bao gồm tổng lãi suất tính trên khoản vay kết hợp với tất cả các khoản phí khác.
Khi nói đến lãi suất hàng năm trên thẻ TD, có một số loại riêng, tùy thuộc vào cách bạn sử dụng hạn mức tín dụng.
– Lãi suất mua hàng năm được áp dụng cho các giao dịch mua hàng bạn thực hiện bằng thẻ tín dụng. Nếu bạn thanh toán đầy đủ hóa đơn mỗi tháng, bạn sẽ không bị tính lãi suất.
Thời gian giữa các chu kỳ TT, khi bạn không phải trả lãi, giống như thời gian ân hạn.
Nó giúp bạn có cơ hội trả lại số tiền đã vay mà không phải trả lãi. Vào cuối chu kỳ TT, bạn chỉ phải trả lãi cho số tiền chưa thanh toán.
– Lãi suất ứng trước tiền mặt áp dụng cho bất kỳ khoản tiền nào bạn vay trong hạn mức tín dụng.
Ứng tiền mặt khác với mua hàng vì bạn sử dụng thẻ TD để rút tiền thực tế, giống như bạn sử dụng thẻ ghi nợ.
Tuy nhiên, thay vì rút tiền từ tài khoản ngân hàng của các bạn, bạn rút tiền từ hạn mức tín dụng.
Lãi suất ứng trước tiền mặt được tính ngay, không có thời gian ân hạn như lãi suất mua hàng năm. Lãi suất ứng trước tiền mặt hàng năm cũng thường là một trong những mức cao nhất.
– Lãi suất mặc định được sử dụng khi bạn vi phạm bất kỳ điều khoản nào của khoản vay, chẳng hạn như trả chậm.
Điều này thường làm tăng lãi suất mua hàng của bạn, mà bạn sẽ phải trả cho đến khi mọi người có thể thực hiện những khoản TT tối thiểu liên tiếp và một lần trong một khoảng thời gian nhất định.
– Lãi suất giới thiệu là lãi suất khuyến mại được sử dụng để thu hút khách hàng vay mới. Điều này là do loại lãi ấy thường rất thấp, thậm chí là 0%.
Ở mức 0%, bạn sẽ không phải trả lãi cho các giao dịch mua của mình – hoặc đôi khi chuyển số dư – cho dù có hay không có số dư chưa thanh toán vào cuối chu kỳ TT.
– Lãi suất giới thiệu chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định, thường lên đến một năm. Sau khi kết thúc thời gian này, bạn sẽ có mức lãi suất mới. Trong tương lai, bạn sẽ phải trả khoản lãi này trên bất kỳ số dư còn lại nào.
Điều quan trọng cần biết là nếu bạn vi phạm bất kỳ điều kiện nào (ví dụ: nếu bạn trả chậm), thời hạn lãi suất đầu vào có thể kết thúc sớm. Cũng nên nhớ rằng một số công ty thẻ TD sẽ tính cho bạn các mức lãi suất không giống nhau nếu bạn có số dư trên thẻ vào cuối thời gian ấy.
– Lãi suất chuyển số dư được áp dụng khi bạn chuyển số dư từ thẻ tín dụng này sang thẻ TD khác. Giống như ứng trước tiền mặt, chuyển khoản không tính lãi và không có thời gian ân hạn.
Phí khởi tạo
Người cho vay sẽ tính một khoản phí bắt đầu để xử lý khoản vay của khách hàng. Đây là khoản phí ban đầu thường từ 0,5 đến 1% khoản vay của các bạn.
Các khoản phí chính thường gặp đối với khoản thế chấp, khoản vay cá nhân, khoản vay mua ô tô và khoản vay sinh viên. Chúng thường không được áp dụng cho thẻ TD, nhưng có thể được áp dụng cho một số hạn mức tín dụng nhất định.
Phí trễ hạn
Tại sao phí trễ hạn lại tính vào phí TC? Thực ra, phí trễ hạn là khoản phí bạn phải chịu khi không thanh toán trước hạn.
Mặc dù bạn có thể bị tính phí trễ hạn mỗi khi TT trễ, nhưng bạn chỉ có thể bị tính một khoản phí trễ hạn cho mỗi chu kỳ TT.
Ngoài ra còn có một số tiền tối đa mà KH có thể bị tính phí mỗi lần. Mọi người sẽ tránh khoản phí này bằng cách thanh toán đúng hạn mọi lúc.
Tiền phạt trả trước
Phí phạt trả trước là một khoản phí mà 1 số người cho vay có thể tính phí người vay trả nợ trước hạn. Điều này giúp người cho vay không bị mất bất kỳ khoản thu nhập nào mà họ có thể kiếm được từ tiền lãi.
Không phải tất cả những người cho vay sẽ làm điều này. Hợp đồng vay phải có điều khoản trả nợ trước hạn. Lưu ý rằng khoản phạt trả trước tùy thuộc vào quyết định của người cho vay hơn là hình thức cho vay.
Những khoản phí nào không được tính vào chi phí tài chính?
Các khoản không tính trong phí TC như sau:
- Phí bán hàng
- Quản lý chi phí doanh nghiệp
- Chi phí cho hoạt động sản xuất và thương mại
- Chi phí dịch vụ xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp
- Các khoản chi phí phải trả bằng các nguồn tài chính khác.
Cách tính phí tài chính kinh doanh
Chi phí TC được thể hiện trên tài khoản kế toán 365 thông qua 2 đối tượng như sau:
Bên Nợ
Cho thấy khoản chi phí phát sinh trong kỳ, trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác. Bao gồm:
- Lãi vay, lãi mua trả chậm, lãi cho thuê tài chính nhà, công trình xây dựng theo thuê TC.
- Lỗ bán ngoại tệ
- Chiết khấu TT cho người mua
- Khoản lỗ hoặc thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư
- Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
Ngoài ra, còn một số khoản đầu tư tài chính khác tùy theo quy định và HĐ của từng công ty.
Bên Có
Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất cổ phần của đơn vị khác; thể hiện khoản được ghi giảm chi phí tài chính.
Tại thời điểm cuối kỳ, khi xác định giá trị thực tế của khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư các khoản dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập năm trước chưa được sử dụng thì Công ty sẽ quyền chiết khấu khi đặt mua chứng khoán được ghi có vào tài khoản 635.
Hoặc khi kết chuyển toàn bộ chi phí TC phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh được ghi có vào tài khoản 635.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh liên quan đến lĩnh vực đầu tư, tài chính sẽ hạch toán và hạch toán chi tiết chi tiêu TC cho từng hoạt động cụ thể, nhằm theo dõi và đánh giá hiệu quả HĐ của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đối với HĐKD thông thường, kinh doanh xây dựng, thương mại, dịch vụ, chi phí TC không phát sinh nhiều và không thường xuyên nên sẽ được hạch toán vào một tài khoản là 635 chứ không phải 635.
Khi chi bán chứng khoán, cho vay, mua bán ngoại tệ, … phải ghi các tài khoản sau:
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
- Có các TK 111, 112, 141,…
Khi bán chứng khoán kinh doanh, thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết bị lỗ, ghi:
- Nợ các TK 111, 112,… (giá bán tính theo giá trị hợp lý của tài sản nhận được)
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ)
- Có các TK 121, 221, 222, 228 (giá trị ghi sổ).
Khi hoàn trả vốn góp vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết mà giá trị hợp lý của tài sản được chia nhỏ hơn giá trị phần vốn góp, ghi:
- Nợ các TK 111, 112, 152, 156, 211, … (giá trị hợp lý của tài sản được chia).
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ).
- Có các tài khoản 221, 222.
Chi phí tài chính của công ty nói lên điều gì?
Có thể nói, chi phí TC đè nặng lên các công ty, đặc biệt là chi phí tài chính cho mảng tín dụng của DN.
Đối với những công ty có 100% vốn từ ngân hàng, gánh nặng nợ nần và lãi vay là vô cùng lớn. Ngoài lãi vay cao, doanh nghiệp ban đầu không có lãi nhưng phải gánh nặng về TC sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tồn tại.
Trường hợp tăng chi phí TC của một công ty có thể phản ánh hai khía cạnh:
- Điều đó chứng tỏ hoạt động TC của DN rất nhiều, có thể có chi phí để quảng bá cho công ty nhưng không thể tránh khỏi việc công ty bị lỗ nặng.
- Khi nợ vay tăng thì gánh nặng cũng tăng lên, ngoài chi phí tài chính còn phải chi trả nhiều khoản làm tăng mức độ rủi ro mà các công ty phải đối mặt.
Do đó, trên cơ sở chi phí TC, doanh nghiệp có thể đưa ra các dự báo tài chính, là cơ sở để phân tích tài chính, nắm bắt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng như kiểm tra chặt chẽ, tránh những trường hợp thị phi, trường hợp tham ô, biển thủ công quỹ.
Thông qua chi phí tài chính, các công ty có thể thấy được tiến độ TC của DN đang được sử dụng như thế nào, từ đó định hình lại các kế hoạch của công ty sao cho hợp lý nhất.
Chi phí tài chính với lãi vay khác nhau ở điểm nào?
Lãi suất là số tiền người cho vay tính phí người vay và là tỷ lệ phần trăm giữa tiền gốc – số tiền cho vay. Lãi suất cho một khoản vay thường tính trên cơ sở hàng năm với cái tên là tỷ lệ phần trăm hàng năm.
Lãi suất là một trong những khoản phí TC phổ biến nhất. Điều này cho phép người cho vay tạo ra lợi nhuận, được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm, dựa trên số tiền hiện đang cung cấp cho người vay.
Lãi suất có thể thay đổi tùy thuộc vào hình thức tài trợ nhận được và mức độ tín nhiệm của người đi vay.
Tài chính có bảo đảm, thường được hỗ trợ bởi một tài sản như nhà hoặc xe cộ, thường có lãi suất thấp hơn so với tài chính không có bảo đảm, chẳng hạn như thẻ TD. Điều này thường là do rủi ro thấp hơn liên quan đến khoản vay được đảm bảo bằng tài sản.
Chi phí TC tính cho mỗi chu kỳ thanh toán dựa trên lãi suất cơ bản hiện hành. Nếu bạn có một khoản vay với lãi suất cố định, các khoản phí tài chính ít bị thay đổi, mặc dù chúng vẫn có thể dao động tùy thuộc vào các yếu tố như lịch sử TT và tính kịp thời của bạn.
Đối với thẻ tín dụng, bất kỳ lỗi thanh toán nào mà bạn đã tranh chấp bằng văn bản sẽ không được coi là khoản phí tài chính trong khi công ty phát hành thẻ TD điều tra tranh chấp của bạn.
Các chủ nợ có các phương pháp riêng để xác định chi phí tài trợ. Các nhà phát hành thẻ tín dụng có thể tính phí TC bằng số dư hàng ngày, số dư trung bình hàng ngày, số dư vào đầu hoặc cuối tháng, hoặc số dư sau khi TT đã được áp dụng.
Thỏa thuận thẻ TD cũng có thể bao gồm những khoản phí tài chính tối thiểu áp dụng mỗi khi số dư của bạn được ghi nợ.
Ví dụ: các điều khoản thẻ tín dụng có thể bao gồm phí TC tối thiểu là 1 đô la, vì vậy nếu phí chu kỳ TT là 0,65 đô la, thì nó sẽ được làm tròn thành 1 đô la.
KH có thể giảm số tiền lãi phải trả bằng cách giảm số dư, tính lãi suất thấp hơn hoặc chuyển số dư của mình sang thẻ TD với lãi suất thấp hơn.
Bạn sẽ tránh hoàn toàn các khoản phí TC trên tài khoản thẻ TD của mình bằng cách TT đầy đủ số dư trước khi kết thúc thời gian gia hạn mỗi tháng.
Đối với thẻ TD, tất cả các chi phí TC được thể hiện bằng đơn vị tiền tệ mà thẻ sử dụng, bao gồm cả những loại tiền có thể sử dụng được trên phạm vi quốc tế, cho phép người vay thực hiện giao dịch bằng ngoại tệ.
Sự khác nhau giữa chi phí tài chính và doanh thu tài chính
Bạn cần hiểu rõ và phân biệt chi phí tài chính với DT hoạt động TC. Khi hiểu rõ và nắm vững các kiến thức chuyên môn trên, bạn có thể tính toán chính xác chi phí TC cho công ty.
Chi phí tài chính
DT hoạt động TC là thu nhập từ các hoạt động đầu tư tài chính, lợi nhuận, lợi nhuận được chia, cổ tức, … Trong doanh nghiệp, doanh thu HĐTC được ghi nhận theo tài khoản 515.
Như vậy, khác với tài khoản 635 là chi phí tài chính, tài khoản 515 là sản phẩm của HĐTC.
Một số vấn đề liên quan tới chi phí tài chính
Ngoài chi phí TC, sự phát triển kinh doanh sẽ dựa vào quản lý tài chính. Việc phân tích các thông số TC là rất quan trọng vì chúng giúp các công ty lập kế hoạch trong tương lai cho một THTC tốt hơn.
Phân tích tài chính
Việc phân tích TC sẽ giúp công ty đánh giá THTC của doanh nghiệp này. Từ đó, các công ty có thể đánh giá và nhận biết được mức độ rủi ro, cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là tài liệu mô tả tình trạng TC thực tế của công ty tại một thời điểm nhất định, có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí tài chính.
Ngoài ra, bảng cân đối kế toán còn có tác dụng thể hiện tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Đây là tài liệu rất quan trọng để quản lý THTC của DN. Bằng cách xem xét báo cáo thu nhập, các nhà quản lý sẽ thấy được dòng tiền và tài chính của công ty, từ đó lập kế hoạch cho các mục tiêu phát triển trong tương lai.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng chi phí TC và THTC của DN.
Báo cáo chuyển lưu tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ phản ánh tình hình sử dụng TC và đánh giá KNTT của DN.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Cùng với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính cũng được hình thành với mục đích cung cấp nội dung chi tiết, cụ thể về các hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí TC.
Kết luận
Trên đây là những thông tin giúp bạn trả lời được câu hỏi “Chi phí tài chính là gì”, cùng với đó là nhiều kiến thức liên quan. Taichinh.vip hy vọng rằng, toàn bộ nội dung trong bài viết sẽ giúp ích cho bạn trong việc nhận thức và cách phản ánh chi phí đó.