Tài Chính Vip
» » Quỹ đại chúng là gì? So sánh quỹ đại chúng với quỹ thành viên

Quỹ đại chúng là gì? So sánh quỹ đại chúng với quỹ thành viên

Quỹ đại chúng là gì? Đây là một loại quỹ đầu tư được thành lập để huy động vốn từ công chúng thông qua việc phát hành chứng chỉ quỹ. Những người tham gia quỹ đại chúng được gọi là nhà đầu tư, và họ có thể mua chứng chỉ quỹ để sở hữu một phần tiền góp vào quỹ. Cùng Taichinh.vip tìm hiểu rõ hơn về quỹ này qua bài viết dưới đây nhé!

Quỹ đại chúng là gì?

Căn cứ Khoản 38 Điều 4 Luật Chứng Khoán 2019, khái niệm quỹ đại chúng được giải thích như sau:

“Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng”.

Trong đó, quỹ đầu tư chứng khoán được hiểu là quỹ hình thành do nhiều nhà đầu tư góp vốn nhằm mục đích kiếm lợi nhuận bằng cách đầu tư vào chứng khoán hoặc các tài sản khác, kể cả bất động sản.

Quỹ đại chúng bao gồm cả quỹ mở và quỹ đóng.

Với quỹ đại chúng, nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với các quyết định đầu tư của quỹ.

Quỹ đại chúng tiếng Anh là gì? Câu trả lời chính là: Open-end fund/Open-ended fund

Phân biệt quỹ đầu tư đại chúng và quỹ thành viên

Khi so sánh hai loại quỹ này, chúng tôi nhận thấy một vài điểm khác biệt như sau:

Yếu tốQuỹ đại chúngQuỹ thành viên
Tính chất thông tinSử dụng phương tiện thông tin đại chúng để công bố, quảng bá rộng rãi thông tin.Công bố thông tin mang tính chất nội bộ, riêng lẻ đến từng nhà đầu tư cụ thể.
Đối tượng tham giaNhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư cá nhân chưa có nhiều kiến thức đầu tư, có quy mô nhỏ lẻ.Nhà đầu tư chuyên nghiệp như các định chế tài chính, tập đoàn kinh tế lớn…
Quy mô quỹTối thiểu 100 thành viên, và không kể các nhà đầu tư chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ (Trừ Quỹ hoán đổi danh mục).Từ 2 – 99 thành viên.
Quyền kiểm soát hoạt động quỹKhông
Tính thanh khoảnCaoThấp

>>>Đọc thêm bài viết: Quỹ chỉ số là gì

Thành lập quỹ đại chúng với điều kiện nào?

Theo quy định tại Điều 108 Luật Chứng khoán 2019, việc huy động vốn từ quỹ đại chúng phải được công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. có hiệu lực.

Tổng số vốn mà nhà đầu tư góp vào quỹ đại chúng phải được phong tỏa trong một tài khoản riêng do ngân hàng giám sát kiểm soát và không được sử dụng cho đến khi việc gây quỹ hoàn tất. 

Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc huy động vốn.

Điều kiện thành lập quỹ đại chúng bao gồm:

  • Có ít nhất 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, mua chứng chỉ quỹ, không bao gồm quỹ hoán đổi danh mục.
  • Tổng giá trị chứng chỉ quỹ bán ra tối thiểu 50 tỷ đồng.

Nếu việc huy động vốn không đáp ứng các điều kiện nêu trên, công ty quản lý quỹ tương hỗ phải hoàn trả cho nhà đầu tư toàn bộ số tiền đã góp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Công ty quản lý của quỹ tương hỗ phải chịu mọi chi phí và các nghĩa vụ tài chính khác phát sinh từ việc huy động vốn.

Nhược điểm của quỹ đầu tư đại chúng

Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đại chúng để thực hiện các hoạt động sau:

  • Đầu tư chứng chỉ quỹ từ chính quỹ đại chúng.
  • Đầu tư >20% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào thị trường chứng khoán đang lưu hành của tổ chức phát hành, ngoại trừ trái phiếu chính phủ.
  • Đầu tư > 10% tổng giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động sản, trừ trường hợp đó là quỹ ủy thác đầu tư bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản.
  • Đầu tư > 30% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào công ty cùng nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau trong các trường hợp sau: Công ty mẹ, công ty con; công ty nắm giữ cổ phần, vốn góp của nhau trên 35%; nhóm công ty con có cùng công ty mẹ.
  • Khoản vay hoặc bảo lãnh thế chấp cho bất kỳ khoản vay nào.
  • Việc hạn chế đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng khoán khác và đối với từng loại quỹ cụ thể thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

>>>Tìm hiểu thêm: Thao túng thị trường là gì

Hoạt động chào bán chứng chỉ quỹ đầu tư đại chúng

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 98/2020/TT-BTC, việc chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng được thực hiện như sau:

  • Việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng chỉ được thực hiện sau khi Ủy ban Chứng khoán Quốc gia cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực, ban quản lý quỹ phải công bố thông báo chào bán theo quy định về đại chúng chứng khoán. 
  • Ngoài ra, gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
  • Toàn bộ phần vốn góp của nhà đầu tư phải phong tỏa tách biệt quỹ mở với ngân hàng giám sát, toàn bộ danh mục chứng khoán cơ cấu của thành viên sáng lập và nhà đầu tư phải phong tỏa riêng với công ty giám sát và bù trừ chứng khoán Việt Nam và chỉ được giải tỏa sau khi giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ có hiệu lực. 
  • Ngân hàng giám sát có trách nhiệm trả lãi từ quỹ với mức lãi suất tối thiểu bằng lãi suất hiện hành áp dụng cho thời gian phong tỏa.

Điều 14 Thông tư 98/2020/TT-BTC quy định cụ thể các quy định liên quan đến việc phân phối chứng chỉ quỹ:

  • Tổ chức phân phối chứng chỉ quỹ theo nguyên tắc công bằng, minh bạch: Công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối, người bảo lãnh.
  • Nhà đầu tư đăng ký mua chứng chỉ quỹ tối thiểu 20 ngày, thời hạn này được ghi trong thông báo chào bán.
  • Trong trường hợp số lượng chứng chỉ quỹ đăng ký mua vượt quá số lượng chứng chỉ quỹ đăng ký bán, ban quản lý quỹ phải phân phối toàn bộ chứng chỉ quỹ được phép chào bán cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.
  • Thời hạn phân phối chứng chỉ quỹ: Việc quản lý quỹ phải hoàn thành việc phân phối chứng chỉ quỹ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp không phân phối được trong thời hạn này, công ty quản lý quỹ có thể gia hạn thời gian phân phối chứng chỉ quỹ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Chứng khoán.
  • Trong vòng 03 ngày làm việc sau khi kết thúc thời gian chào bán, công ty quản lý quỹ công bố thông tin và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời chịu mọi chi phí và nghĩa vụ tài chính phát sinh trong việc huy động vốn và hoàn trả cho nhà đầu tư toàn bộ số tiền đã góp, bao gồm tiền lãi (nếu có), khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
    • Không tuân thủ các điều kiện quy định tại khoản 1 điều 108 luật chứng khoán.
    • Việc phân phối chứng chỉ quỹ không được thực hiện đúng hạn.
  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn chào bán, công ty quản lý quỹ phải thanh toán cho nhà đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều này, đồng thời chịu mọi chi phí phát sinh từ việc huy động vốn.
  • Việc tạm dừng, hủy chào bán chứng chỉ quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Luật Chứng khoán.
  • Trường hợp phát hành thêm chứng chỉ quỹ tương hỗ để tăng vốn điều lệ, trình tự, cách thức thông báo phát hành, phân chia quyền mua thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và các quy định khác có liên quan của Nghị định này. Luật Chứng khoán áp dụng đối với tổ chức niêm yết và Luật Công ty.

Một số quy định về ban đại diện của quỹ đại chúng

Ban đại diện quỹ đại chúng là người đại diện cho quyền lợi của nhà đầu tư, do đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán bầu ra. Tổ đại diện của quỹ đại chúng phải bảo đảm các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

Quyết định của ban đại diện quỹ đại chúng được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán chuyển nhượng quy định. Mỗi thành viên của hội đồng đại diện quỹ đại chúng có một phiếu biểu quyết.

Ban đại diện quỹ đại chúng có từ 3 đến 11 thành viên, trong đó ít nhất 2/3 số thành viên ban đại diện quỹ là thành viên độc lập, không liên quan đến công ty quản lý quỹ tương hỗ chứng khoán và ngân hàng kiểm soát tài sản.

Nhiệm kỳ, tiêu chuẩn, số lượng thành viên, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, bổ sung thành viên Hội đồng đại diện quỹ đại chúng, Chủ tịch Hội đồng đại diện cho vai trò quỹ đại chúng, điều kiện, tổ chức họp và thông qua các quyết định của Hội đồng đại chúng Đại diện của quỹ được quy định tại điều lệ quỹ tương hỗ chứng khoán.

>>>Xem thêm bài viết: Vốn hóa thị trường là gì

Quyền, nghĩa vụ của NĐT quỹ đại chúng

Nhà đầu tư có các quyền và nghĩa vụ sau:

  • Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 101 Luật Chứng khoán.
  • Quyền được đối xử công bằng, mỗi chứng chỉ quỹ đều tạo ra quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau cho người sở hữu.
  • Quyền tự do chuyển nhượng chứng chỉ quỹ, trừ trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và điều lệ quỹ.
  • Quyền tiếp cận đầy đủ thông tin định kỳ và bất thường về hoạt động của quỹ.
  • Quyền và nghĩa vụ tham dự Đại hội nhà đầu tư và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người được ủy quyền hoặc biểu quyết từ xa (qua đường bưu điện, fax, email, v.v.) tham gia hội nghị trực tuyến, biểu quyết điện tử hoặc hình thức điện tử khác ).
  • Nghĩa vụ thanh toán đủ tiền mua chứng chỉ quỹ trong thời hạn quy định tại Điều lệ quỹ, Bản cáo bạch và tự chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Quỹ trong phạm vi số tiền đã thanh toán khi mua chứng chỉ quỹ .
  • Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật chứng khoán và Điều lệ quỹ.

Trường hợp nhà đầu tư/nhóm nhà đầu tư nắm giữ từ 5% tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành trở lên hoặc một tỷ lệ khác thấp hơn quy định tại Điều lệ quỹ thì có các quyền sau:

  • Xem xét và truy xuất biên bản, nghị quyết của Ban đại diện quỹ, báo cáo tài chính hàng năm và các báo cáo của ngân hàng giám sát liên quan đến hoạt động của quỹ.
  • Yêu cầu công ty quản lý quỹ triệu tập đại hội nhà đầu tư bất thường trong các trường hợp sau:
  • Có lý do nghiêm trọng khiến công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát vi phạm quyền của nhà đầu tư, nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền quy định tại điểm 1 Điều này. bởi cuộc họp chung của các nhà đầu tư, dẫn đến một khoản lỗ cho quỹ.
  • Hội đồng đại diện Quỹ đã hết nhiệm kỳ quá 06 tháng mà chưa bầu được người thay thế.
  • Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ quỹ.
  • Yêu cầu công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát giải trình những vấn đề bất thường liên quan đến tài sản của quỹ và hoạt động quản lý, giao dịch tài sản. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát phải trả lời nhà đầu tư.
  • Đề xuất các vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội nhà đầu tư. Kiến nghị phải được lập thành văn bản và gửi đến công ty quản lý quỹ chậm nhất 3 ngày làm việc trước ngày khai trương, trừ trường hợp điều lệ quỹ có quy định khác.
  • Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ quỹ.

Nhà đầu tư/nhóm nhà đầu tư nắm giữ từ 10% tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành trở lên hoặc một tỷ lệ khác thấp hơn quy định tại Điều lệ quỹ có quyền cử người vào Ban đại diện quỹ. 

Trình tự, cách thức bổ nhiệm phải tuân theo quy định của pháp luật công ty áp dụng đối với việc bổ nhiệm người vào Hội đồng quản trị của cổ đông hoặc nhóm cổ đông nắm giữ từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên.

Trên đây là thông tin của Tài Chính VIP giúp bạn biết được quỹ đại chúng là gì, cùng nhiều kiến thức liên quan. Nếu như mọi người muốn cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích thì đừng quên theo dõi và ủng hộ chúng tôi nhiệt tình nhé! Xin chân thành cảm ơn mọi người vì đã đọc bài viết ở số này.

Categories: Chứng Khoán
X