Tín dụng ngân hàng là gì? Đây là một hình thức được xem là có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước ta.
Nhờ có nó mà nhiều vấn đề về vốn cá nhân hay doanh nghiệp đều được giải quyết một cách nhanh chóng. Bạn có thể tham khảo nội dung bài viết hôm nay của chúng tôi – Taichinh.vip để hiểu rõ hơn về loại hình này nhé!
Tín dụng là gì?
Tín dụng (TD) là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền KT thị trường. TD ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái KT – XH.
Các mối quan hệ tín dụng nảy sinh ngay khi hệ thống công xã nguyên thủy bắt đầu sụp đổ.
Khi sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất xuất hiện thì đồng thời có sự trao đổi hàng hoá. Trong thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn hiện vật – hàng hoá.
Xuất hiện chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, làm cho xã hội phân hóa: giàu, nghèo, người nắm quyền, người không ra gì….
Khi người nghèo gặp khó khăn không thể tránh khỏi, họ buộc phải vay nợ và người giàu thông đồng để đặt lãi suất cao, do đó sinh ra nạn cho vay nặng lãi.
Trong thời kỳ tiêu dùng, TD có lãi suất cao nhất là 40 – 50%, do việc tín dụng tiêu hao không phải để sản xuất mà chỉ phục vụ cho mục đích TD, điều này ảnh hưởng đến nền kinh tế và cản trở sự phát triển. Sau đó, tín dụng chuyển thành vay ngoại tệ.
Tín dụng xuất phát từ tiếng Latinh creditium có nghĩa là sự tin tưởng, tin cậy.
TD trong tiếng anh gọi là credit. Theo cách hiểu thông dụng của người Việt Nam, tín dụng là sự cho vay.
Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho người khác vay vay và người đi vay theo nguyên tắc có trả.
TD sẽ được hiểu là sự thể hiện quan hệ vay và cho vay. Trong đó, đối tượng vay có thể là cá nhân hoặc tổ chức, đối tượng cho vay là ngân hàng hoặc tổ chức tài chính nhất định. Sản phẩm có thể là hàng hóa hoặc tiền.
Quan hệ cho vay và vay này có những quy định và ràng buộc cụ thể như vay tín chấp hay vay thế chấp.
Hơn nữa, tín dụng luôn gắn liền với lãi suất. Các khoản cho vay TD phải chịu lãi suất do người cho người khác vay quy định mà người vay muốn vay phải đồng ý trả.
Tín dụng ngân hàng là gì?
Tín dụng ngân hàng là quan hệ TD giữa NH hoặc tổ chức tín dụng với cá nhân, tổ chức muốn vay tiền.
Người cho người khác vay sẽ tiến hành chuyển TS cho bên vay trong thời gian đã thỏa thuận và cam kết ở trong bản hợp đồng. Các cá nhân, doanh nghiệp vay vốn phải chi trả đủ gốc và lãi khi đến hạn.
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng (TDNH) là quan hệ luân chuyển vốn giữa NH với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó NH đóng vai trò là người đi vay và người cho vay.
– Là quan hệ TD gián tiếp mà người tiết kiệm thông qua ngân hàng đầu tư vốn cho những đối tượng có nhu cầu vốn.
– Nguồn vốn tín dụng NH là nguồn vốn do xã hội huy động với khối lượng và thời hạn khác nhau để đáp ứng các nhu cầu vốn khác nhau về thời hạn, khối lượng và mục đích sử dụng.
Đặc biệt, niềm tin có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các mối quan hệ TDNH.
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động ngân hàng thuộc lĩnh vực tiền tệ, tài sản giao dịch trong TDNH chủ yếu là hình thức tiền tệ.
Tuy nhiên, trong một số hình thức tín dụng, chẳng hạn như cho thuê, tài sản của GD tín dụng cũng có thể là các TS khác như tài sản cố định.
Về cơ bản, trong các ngân hàng thương mại hiện nay, tín dụng được chia thành hai mảng chính:
- TD cá nhân: Phục vụ khách hàng cá nhân, nhu cầu cuộc sống như: vay mua nhà, mua xe, du học, kinh doanh, phục vụ đời sống cá nhân….
- Tín dụng Doanh nghiệp: Phục vụ các khách hàng doanh nghiệp, các yêu cầu về vốn sản xuất kinh doanh như cho vay bổ sung vốn lưu động, mua sắm tài sản, thanh toán các khoản nợ khác (trừ các khoản vay để trả nợ ngân hàng khác).
Ưu điểm và nhược điểm của TD ngân hàng hiện nay
Ưu điểm của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng giúp giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa nhà đầu tư và người tiết kiệm.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn theo phương thức tài chính và phương thức TD.
- Thúc đẩy quá trình giao lưu kinh tế quốc tế.
Nhược điểm tín dụng ngân hàng
- Tín dụng cần dựa trên sự tin tưởng giữa người cho vay và người đi vay.
- TD là sự chuyển giao TS tạm thời từ ngân hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định để được hỗ trợ trong thu nhập với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi.
- Phải đủ lớn để thu hút người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn.
- Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro.
Các loại thẻ tín dụng ngân hàng
Thẻ TDNH được phân thành các loại như sau:
Dựa vào thời hạn của tín dụng
Tín dụng ngắn hạn
Là loại TD có thời hạn đến 12 tháng, thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động kinh doanh và nhu cầu thanh toán cho những hoạt động cá nhân.
TD trung hạn
Là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng, dùng để cho vay mua sắm tài sản cố định, cải tiến, đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình quy mô nhỏ của các doanh nghiệp và cá nhân có giá trị cao.
Tín dụng DH
Là loại TD có thời hạn trên 60 tháng, dùng để cho vay các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng được chia thành hai loại:
Cho vay vốn lưu động
Loại TD được cấp để cấu thành vốn lưu động của các công ty hoặc các tổ chức kinh tế khác.
Vốn vay cố định
Loại tín dụng được cấp để cấu thành vốn cố định của các công ty hoặc các tổ chức kinh tế khác. Loại TD này dưới hình thức vay trung và DH.
Xét theo việc sử dụng vốn tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng được chia thành hai loại:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa
Loại TD cấp cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để sản xuất và tiếp thị hàng hóa và dịch vụ.
Tín dụng tiêu dùng
Loại tín dụng cấp cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu TD của họ.
Căn cứ vào chủ thể tín dụng
Tùy theo mục đích của quan hệ tín dụng, tín dụng được chia thành các loại TD sau:
Tín dụng kinh doanh
Quan hệ TD giữa các công ty được thực hiện dựa vào kiểu mua bán hàng hoá trả tiền trước khi nhận hàng.
Tín dụng ngân hàng
Là quan hệ TD giữa NH với các công ty, cá nhân và tổ chức xã hội.
Tín dụng nhà nước (NN)
Tín dụng là hình thức cấp tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa NN với doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức xã hội. Nhà nước vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Xét theo tính chất bảo đảm tiền vay
TDBĐ bằng tài sản
Là loại TD được bảo đảm bằng TS của khách hàng, người bảo lãnh hoặc được tạo thành từ vốn vay.
TDBĐ không bằng tài sản
Đây là loại hình tín dụng có bảo đảm dưới hình thức cho vay tín chấp, hoạt động này do chính phủ chỉ định và do nông dân, các tổ chức đoàn thể và chính quyền địa phương bảo lãnh.
Dựa vào lãnh thổ của giao dịch tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia thành hai loại:
TD trong nước
Là quan hệ tín dụng ra đời trên lãnh thổ quốc gia.
Tín dụng quốc tế
Quan hệ TD giữa những quốc gia hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức tài chính – TD quốc tế.
So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
Giống nhau
Đặc điểm: Cùng là hình thức một bên (bên cấp tín dụng) đối với bên kia (bên được cấp tín dụng) để trục lợi bằng cách chiếm dụng tạm vốn bên cho vay.
Mục đích: phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá từ đó thu lợi nhuận.
Khác nhau
Bên cạnh những điểm tương đồng nói trên, giữa TD ngân hàng với tín dụng thương mại cũng có một số điều khác nhau như sau:
Đặc điểm | Tín dụng ngân hàng | Tín dụng thương mại |
Khái niệm | Là quan hệ TD giữa ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, công ty và cá nhân (người đi vay). Trong đó tổ chức TD chuyển giao tài sản cho khách hàng sử dụng trong thời hạn nhất định theo thoả thuận và khi tới hạn trả nợ gốc và lãi cho tổ chức tín dụng vô điều kiện. | Là quan hệ tín dụng giữa những công ty, được thực hiện dưới hình thức mua bán tín chấp, mua bán trả chậm, trả góp hàng hoá theo thời hạn đã thỏa thuận, công ty mua phải trả lại tiền gốc và lãi cho công ty bán bằng tiền. |
Chủ thể | Phải có tối thiểu một bên là NH với những chủ thể khác trong nền kinh tế. | Giữa các công ty, doanh nghiệp với nhau. |
Đối tượng | Tiền tệ và hiện vật | Hàng hóa |
Công cụ | + Huy động sổ tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi…;+ Cho vay hợp đồng TD, tín chấp… | Thương phiếu |
Thời hạn | Trung hạn và dài hạn | Ngắn hạn |
Lãi suất | Cao hơn | Thấp hơn |
Tính chất tác động | Gián tiếp | Trực tiếp |
Tác dụng | Ngân hàng là một thực thể đi vay (đối với những người thừa tiền) và cho vay (đối với những người cần tiền).=> NH luôn có nhiều tác động đến các chủ thể khác, nó là tác nhân của tiền mặt liên tục. | Vì mối quan hệ giữa công ty với họ nói chung là quen thuộc nên thủ tục nhanh gọn lẹ.=> Mở rộng mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. |
Hạn chế | Thủ tục, trình tự phức tạp hơn. | Giữa những doanh nghiệp nên đòi hỏi nhiều sự tin tưởng lẫn nhau; quy mô vốn của người đi vay phải nhỏ hơn quy mô vốn của người cấp tín dụng. |
Kết luận
Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của nước ta. Trong đó, hình thức TD ngân hàng phổ biến nhất là thẻ TDNH. Hy vọng những thông tin trong bài của Taichinh.vip sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ hơn về Tín dụng ngân hàng là gì cũng như là nhiều nội dung liên quan.