Tài Chính Vip
» » » WTO là gì? Việt Nam gia nhập vào tổ chức WTO năm nào?

WTO là gì? Việt Nam gia nhập vào tổ chức WTO năm nào?

Tổ chức thương mại Thế giới (tiền thân là GATT) được thành lập vào ngày 1/1/1995 nhằm mục đích thiết lập một nền thương mại quốc tế tự do và giải quyết các tranh chấp kinh tế, thương mại giữa các thành viên của tổ chức. Vậy WTO là gì? Cùng Taichinh.vip tìm hiểu logo và nguyên tắc hoạt động, vai trò của tổ chức World Trade International trên trường quốc tế.

WTO là gì? Tổ chức thương mại quốc tế là như thế nào?

WTO (là viết tắt của từ tiếng Anh “World Trade Organization”) hay còn được gọi là Tổ chức Thương mại Thế giới. Đây chính là một tổ chức quốc tế có trụ sở tại Geneva của nước Thụy Sĩ. Nhiệm vụ cốt lõi của tổ chức này là nhằm giám sát các hiệp định thương mại giữa các quốc gia thành viên tham chiếu theo các quy tắc thương mại được quy định trong các hiệp ước, hiệp định chung của tổ chức. Mục tiêu của tổ chức này là hạn chế đi những rào cản thương mại trong hoạt động giao thương trên quốc tế.

Vào ngày 7/11/2006, lễ kết nạp Việt Nam gia nhập vào WTO được tổ chức tại trụ sở của WTO ở Geneva, Thụy Sĩ. Sau đó, kể từ ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức (wto) lớn nhất thế giới. Việc gia nhập vào WTO đã mở ra nhiều cơ hội lớn cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam đưa ra thị trường quốc tế, tổ chức gồm 155 nước thành viên và chiếm lĩnh 97% GDP của toàn cầu.

Hiện WTO có bao nhiêu thành viên?

Tính đến ngày 29/07/2016, WTO có tất cả 164 thành viên. Mọi thành viên của WTO được yêu cầu phải cấp cho những thành viên khác trong tổ chức những ưu đãi nhất định về thương mại, ví dụ như (với một số ngoại lệ) những sự nhượng bộ về thương mại được cấp bởi một thành viên của WTO cho một quốc gia khác ngoài tổ chức thì cũng phải cấp cho mọi thành viên của WTO.

Việt Nam gia nhập Tổ Chức WTO năm nào?

Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thương mại Thế Giới (WTO) vào tháng 1/2007.

Việt Nam được kết nạp là thành viên thứ 150 của WTO. Nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đã tham gia một cách chủ động và hiệu quả hơn vào hệ thống thương mại đa phương, mở ra một chặng đường mới trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.

Quy chế thành viên của WTO

Là tổ chức kinh tế quốc tế, WTO cũng có những quy định khác so với các tổ chức quốc tế khác về thành viên. Thành viên của WTO không chỉ bao gồm các quốc gia có chủ quyền mà còn gồm có các vùng lãnh thổ độc lập trong quan hệ đối ngoại.

WTO gồm có hai loại thành viên là thành viên sáng lập và thành viên gia nhập. Thành viên sáng lập là những thành viên của GATT 1947 và phải ký, phê chuẩn Hiệp định về WTO. Các thành viên gia nhập cần phải đàm phán về các điều kiện gia nhập với những thành viên trong tổ chức WTO. Việc rút khỏi WTO cũng được quy định rõ trong Điều XV của Hiệp định thành lập WTO.

Cơ cấu tổ chức WTO

Cơ cấu tổ chức của wto gồm ba phần: Hội nghị bộ trưởng, Đại hội đồng và Ban Thư ký.

Hội nghị bộ trưởng

Đây là cơ quan cao nhất của WTO và bao gồm đại diện của tất cả các nước thành viên. Các cuộc họp cấp bộ trưởng được tổ chức ít nhất hai năm một lần. Hội nghị Bộ trưởng sẽ thực hiện các chức năng của WTO và thực hiện các hành động cần thiết để thực hiện các chức năng này. Theo yêu cầu của các thành viên trong tổ chức, Hội nghị Bộ trưởng có quyền đưa ra quyết định về tất cả các vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh của bất kỳ hiệp định thương mại đa phương nào trong Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới và các quy định thương mại đa phương có liên quan.

Đại hội đồng

Đại hội đồng bao gồm đại diện của tất cả các quốc gia thành viên. Khi khoá họp của Hội nghị bộ trưởng đang trong thời gian diễn ra, các chức năng của Hội nghị Bộ trưởng do Đại hội đồng đảm nhận. Ngoài ra, Đại hội đồng thực hiện các chức năng khác theo Hiệp định Marrakesh. Hoạt động của Đại hội đồng được thực hiện thông qua các cuộc họp và thông qua hoạt động của Hội đồng và các Ủy ban. Tổ chức hội nghị khi cần thiết để tiếp nhận trách nhiệm của cơ quan giải quyết tranh chấp hoặc cơ quan rà soát chính sách thương mại. Ngoài ra, Đại hội đồng chỉ đạo hoạt động của ba cơ quan hoạt động trong ba lĩnh vực khác nhau, đó là Hội đồng Thương mại Hàng hóa, Hội đồng Thương mại Dịch vụ và Hội đồng các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ quốc gia. Mỗi hội đồng có các chức năng riêng biệt trong mỗi hiệp định đa phương, trong đó quan trọng nhất là giám sát việc thực hiện các hiệp định đa phương được quy định trong Hiệp định Marrakesh.

Ban thư ký

Ban Thư ký WTO đặt trụ sở tại Geneva. Ban thư ký có khoảng 450 người và do Tổng thư ký lãnh đạo. Tổng thư ký do Hội đồng Bộ trưởng bổ nhiệm với nhiệm kỳ 4 năm, và các nhân viên của Ban thư ký do Tổng giám đốc bổ nhiệm. Quyền hạn và trách nhiệm của Ban Thư ký do Hội nghị Bộ trưởng xác định.

Nhiệm vụ của Ban Thư ký là phục vụ các cơ quan chức năng của WTO trong việc đàm phán và thực hiện các hiệp định đa phương và đa biên đã ký kết. Ban thư ký cũng có nhiệm vụ cụ thể là cung cấp, hỗ trợ kỹ thuật cho các nước đang phát triển.

Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của WTO

Mục đích WTO ra đời là cơ sở để các nước thành viên hoạch định và thực hiện các chính sách mở rộng sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, nâng cao đời sống, tạo thêm việc làm cho người dân các nước thành viên thông qua tự do hoá thương mại và hệ thống pháp luật chung.

Mục tiêu

  • Mục tiêu đầu tiên của WTO là thúc đẩy tăng trưởng thương mại Thế giới, phục vụ cho sự phát triển ổn định, bền vững, bảo vệ môi trường.
  • Mục Tiêu thứ hai là thúc đẩy sự phát triển của thể chế thị trường. Và mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng sống của con người.

Nguyên tắc hoạt động của WTO

Các hoạt động hợp tác kinh tế và thương mại của WTO dựa trên các nguyên tắc pháp lý nền tảng sau:

  • Không phân biệt đối xử: Đãi ngộ quốc gia nghĩa là không được đối xử với các hàng hóa và dịch vụ nước ngoài cũng như những thương nhân kinh doanh các mặt hàng hóa và dịch vụ đó kém hơn mức độ đãi ngộ dành cho các đối tượng tương tự trong nước. Đãi ngộ tối huệ quốc là một ưu đãi thương mại do thành viên này dành cho thành viên khác và cũng phải được áp dụng cho tất cả các thành viên WTO.
  • Tự do mậu dịch hơn nữa: Thực hiện tự do mậu dịch ngày càng được thông qua các đàm phán.
  • Tính dự đoán thông qua liên kết và minh bạch: Các quy định và quy chế thương mại phải được công bố một cách công khai, minh bạch và thực hiện ổn định.
  • Nhiều ưu đãi hơn cho các nước đang phát triển: Đem những thuận lợi và ưu đãi hơn cho các thành viên là các quốc gia đang phát triển trong khuôn khổ các chỉ định của WTO.
  • Thiết lập môi trường cạnh tranh bình đẳng: WTO sẽ bảo đảm môi trường cạnh tranh bình đẳng cho thương mại giữa tất cả các nước thành viên với nhau.

Chức năng hoạt động của tổ chức wto

Tổ chức WTO hoạt động tổ chức thương mại quốc tế dựa trên các chức năng như sau:

  • Thống nhất việc quản lý thực hiện các hiệp định và những thỏa thuận thương mại đa phương và nhiều bên nhằm giám sát, tạo điều kiện thuận lợi, kể cả việc hỗ trợ về kỹ thuật kỹ thuật cho các nước thành viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ.
  • Quản lý thống nhất việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thương mại đa phương và nhiều bên, giám sát và tạo điều kiện, thậm chí cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho các nước thành viên để đáp ứng các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ.
  • Là khuôn khổ thể chế để thực hiện các vòng đàm phán thương mại đa phương trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO.
  • Đó là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên liên quan đến việc thực hiện và giải thích các hiệp định của WTO cùng với đó là các hiệp định thương mại nhiều bên và nhiều bên.
  • Là cơ chế rà soát chính sách thương mại của các nước thành viên, Hiệp định thành lập WTO (Phụ lục 3) quy định cơ chế rà soát chính sách thương mại chung cho tất cả các thành viên nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại và tuân thủ các quy định của WTO.
  • Hợp tác với Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Thế giới và các tổ chức kinh tế quốc tế khác để hoạch định chính sách và dự báo xu hướng phát triển trong tương lai của nền kinh tế toàn cầu.

Tổ chức WTO có bao nhiêu hiệp định?

WTO thu thập nhiều quy định và sắp xếp chúng phù hợp với một số hệ thống nhất định. Cụ thể, hệ thống quy định của WTO sẽ được chia thành ba nhóm hiệp định, như sau:

  • Nhóm về các Hiệp định chung (Hiệp định đa biên)
  • Nhóm các Bảng cam kết riêng
  • Nhóm các Hiệp định nhiều bên.

Về nhóm các hiệp định chung

Tổ chức thương mại quốc tế WTO bao gồm có tất cả là 16 hiệp định chung, đây chính là tập hợp của những nguyên tắc về thương mại có hiệu lực được áp dụng bắt buộc đối với tất cả các thành viên tham gia trong tổ chức WTO và đồng thời tập trung vào ba lĩnh vực sau:

  • Về Thương mại hàng hóa (Hiệp định GATT và các Hiệp định bổ sung)
  • Về Thương mại dịch vụ (Hiệp định GATS và các Phụ lục)
  • Hiệp định về những mặt thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS).

Về nhóm các bảng cam kết riêng

Những bản cam kết mở cửa thị trường có thể hiểu là tập hợp của những cam kết giảm thuế quan cũng như lịch trình mở cửa đối với các loại dịch vụ mà các thành viên trong tổ chức WTO thực hiện.

“Những thành viên thuộc tổ chức WTO đều sẽ có những bản cam kết riêng, gắn với một mức cam kết và lịch trình tiến hành riêng (đó là kết quả của cuộc đàm phán với những thành viên khác trong WTO).”

Về nhóm các hiệp định nhiều bên

Đây là nhóm hiệp định mà chỉ có một vài các thành viên của WTO chấp nhận ký kết và chỉ có hiệu lực với các thành viên đồng ý tham gia thực hiện ký kết hiệp định. Hiệp định này được gọi là hiệp định thương mại đa phương để phân biệt với 16 hiệp định chung bắt buộc mà tất cả các thành viên trong tổ chức này đều phải thực hiện tham gia.

Trong số 16 hiệp định đó, duy nhất hai hiệp định còn được áp dụng và có hiệu lực, chính là:

  • Hiệp định về máy bay dân dụng thương mại.
  • Hiệp định về mua sắm của Chính phủ.

Nguyên tắc và cơ quan giải quyết các tranh chấp thương mại của WTO

WTO chỉ đưa ra cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên (tức là ở cấp Chính phủ), không giải quyết tranh chấp thương mại giữa các công ty hoặc doanh nghiệp thương mại.

Nhưng trên thực tế, các tranh chấp thương mại liên quan đến lợi ích chung của nhiều doanh nghiệp thường là nguồn gốc của các tranh chấp giữa các thành viên WTO ở cấp Chính phủ.

WTO có một hiệp định riêng quy định một cơ chế chung để giải quyết tranh chấp giữa các thành viên liên quan đến các vấn đề của WTO – Hiệp định về cơ chế xử lý các tranh chấp (Dispute Settlement Understanding DSU).

Bên cạnh đó, một số Hiệp định chuyên ngành của WTO có thể có các quy định cụ thể về giải quyết tranh chấp.

Một trong những chức năng quan trọng của WTO là xem xét các chính sách thương mại của các thành viên để:

  • Đảm bảo hiệu lực của các quy tắc trong WTO
  • Hạn chế xảy ra sự tranh chấp giữa các thành viên
  • Nâng cao tính minh bạch trong chính sách thương mại của các nước thành viên.

Tuy thế, đây cũng không phải là một cơ chế để bắt buộc các thành viên phải thực thi nghĩa vụ của họ trong WTO.

Việc tiến hành rà soát được thực hiện định kỳ 2 năm một lần (đối với 4 thành viên có tỷ trọng thương mại lớn nhất), 4 năm một lần (đối với 16 thành viên kế tiếp) và 6 năm một lần với tất cả những thành viên còn lại trong tổ chức. Riêng các thành viên là các quốc gia kém phát triển có thể sẽ có thời hạn xem xét lâu hơn.

Kết quả việc xem xét, rà soát này là các báo cáo về các chính sách thương mại được điều tra.

Kết luận

Bài viết phía trên đã giới thiệu đến bạn toàn bộ thông tin về tổ chức WTO là gì và một số thông tiên có liên quan đến WTO. Hy vọng qua bài viết tôi chia sẻ trên có thể giúp ích bạn trong một số công việc. Nếu bạn còn thắc mắc xin vui lòng liên hệ tôi để được giải đáp chi tiết nhất.

X