Ký hiệu Bảng Anh là gì? Ký hiệu viết tắt của Bảng Anh xuất xứ từ đâu? Đồng tiền nước Anh – Bảng Anh có tên gọi là British Pound Sterling, và là đồng tiền lâu đời nhất trên thế giới. Đồng Bảng Anh đứng thứ 4 thế giới về khối lượng giao dịch tiền tệ. Vậy ký hiệu viết tắt của Bảng Anh xuất phát từ đâu? Nguồn gốc và mệnh giá Bảng Anh hiện nay. Cùng Taichinh.vip tìm hiểu về loại tiền này ngay sau đây.
Ký hiệu bảng Anh là gì?
Ký hiệu bảng Anh là £ (mã ISO: GBP) chỉ đơn giản là một chữ cái viết hoa L, được viết theo phong cách viết tay cổ điển và có một hoặc hai gạch ngang để cho thấy rằng nó đang được sử dụng như một biểu tượng hoặc chữ viết tắt.
Chữ L là viết tắt của từ tiếng La tinh “Libra”, tên của một đơn vị đo trọng lượng trong tiếng La Mã, cũng là từ viết tắt lb cho một pound là đơn vị đo trọng lượng, và từ tiếng Pháp Là “livre”.
Ký hiệu viết tắt của Bảng Anh xuất xứ từ đâu?
Ký hiệu của bảng Anh ban đầu có hai gạch trên thân (₤), sau này chuyển thành một gạch (£). Ký hiệu viết tắt của bảng anh xuất xứ từ thời La Mã cổ đại, bắt nguồn từ ký tự L trong LSD – tên viết tắt của các đơn vị trong hệ đếm 12 – librae, solidi, denarii, chuyển sang tiếng Anh là Pound, shilling và pence.
Ngày nay, tiền bảng Anh là một loại tiền tệ khá đơn giản. Tiền giấy có bốn mệnh giá: £ 5, £ 10, £ 20 và £ 50. Tiền xu có tám mệnh giá: 1p, 2p, 5p, 10p, 20p, 50p, 1 bảng và 2 bảng. Có 100 xu trong một bảng Anh và đó là điều đó.
Nhưng mọi thứ không phải lúc nào cũng đơn giản như vậy. Trước Ngày thập phân – ngày 15 tháng 2 năm 1971 – đánh dấu việc chuyển đổi sang tiền tệ thập phân ở Anh, có 240 xu trong một bảng Anh. Và như thể điều đó không đủ khó hiểu, cũng có 12 pence trong một shilling và 20 shilling một pound.
Hệ thống bảng Anh, shilling và pence, còn được gọi là £ sd hoặc Lsd (không, chúng không bị vấp – LSD không xuất hiện cho đến giữa thế kỷ 20), có nguồn gốc từ La Mã cổ đại, nơi có hệ thống tiền tệ bao gồm denarii bạc và solidi vàng.
Một viên rắn bằng vàng trị giá 12 denarii bạc, trong khi 240 denarii được đúc từ một librus. Các cuộc cải cách tiền tệ Carolingian của Pepin the Short và con trai ông là Charlemagne ở Đế chế La Mã Thần thánh đã làm sống lại các yếu tố của hệ thống này ở Tây Âu trong thế kỷ thứ 8.
Không lâu trước nó được công nhận ở Quần đảo Anh: Vua Offa của Mercia giới thiệu những đồng xu bạc, hay “đồng bảng Anh’” cho quốc gia của mình và ý tưởng này nhanh chóng lan rộng khắp nước Anh Anglo-Saxon, giống như ở La Mã cổ đại, 240 xu được đúc từ một pound bạc.
Các khoản thanh toán lớn được gọi bằng “bảng Anh”, phát triển theo thời gian thành cụm từ “bảng Anh’”, một thuật ngữ vẫn được sử dụng ngày nay để chỉ đơn vị tiền tệ của Vương quốc Anh. Shilling được đưa vào tiền tệ trong thời trị vì của William the Conqueror vào thế kỷ 11, với 20 shilling tương đương với một bảng Anh.
Tiếng Latinh là ngôn ngữ của luật pháp và hồ sơ ở Anh thời Trung Cổ và đó là các từ La Mã “Li-băng”, “solidi” và “denarii” được sử dụng để chỉ các mệnh giá tiền tệ của Anh – và chính những từ tiếng Latinh này đã được viết tắt thành hình thành nền tảng của hệ thống Lsd về tiền tệ tham chiếu ở Anh và sau đó, trên hầu hết Đế chế Anh.
Ký hiệu bảng Anh (£) về cơ bản chỉ là một chữ “L” phức tạp có một dòng gạch trên thân nó để xác định nó là một chữ viết tắt (của từ tiếng Latinh ”libra”). Đơn vị tiền tệ tiền euro của Ý, lira Ý (L), bắt nguồn từ tên của nó cùng nguồn gốc với tiền bảng Anh và cũng thường được ký hiệu bằng chữ “L” với một hoặc hai đường gạch ngang (£ hoặc ₤).
Bất chấp vị thế mang tính biểu tượng của nó, biểu tượng mà chúng ta quen thuộc ngày nay đã mất gần 200 năm để được chấp nhận rộng rãi. Dấu hiệu đồng bảng Anh có trên séc ngày 7 tháng 1 năm 1661 ở Bảo tàng Ngân hàng Anh.
Biểu tượng này được sử dụng phổ biến vào thời điểm Ngân hàng Anh được thành lập vào năm 1694 – nhưng là một chữ cái bình thường “L”, bằng chữ hoa hoặc là chữ thường, được dùng để chỉ bảng Anh trong sách báo cho đến giữa thế kỷ 19.
Mệnh giá của các loại tiền giấy và tiền xu bảng Anh
Hiện tại, có năm mệnh giá tiền giấy khác nhau đang được lưu hành là 5, 10, 20 và 50 bảng Anh. Cũng có những tờ 1 bảng Anh nhưng chúng rất hiếm vì chúng được in ở Scotland. Tất cả các tờ tiền bảng Anh đều bao gồm các biện pháp an ninh nhất định.
Đối với tiền xu, những loại hiện đang lưu hành là 1, 2, 5, 10, 20, 50 xu và còn có 1 Bảng Anh và 2 bảng Anh. Đôi khi các phiên bản đặc biệt của tiền xu £ 5 được phát hành nhưng việc lưu hành của chúng chỉ là ngẫu nhiên.
Ký hiệu tiền tệ của các nước trên thế giới
Dưới đây là bảng ký hiệu về một số loại tiền tệ phổ biến nhất hiện có trên thị trường thế giới, có thể bạn cũng quan tâm:
Tên tiền tệ | Viết tắt | Dấu hiệu ngoại tệ | Ký hiệu tiền tệ |
Đô la Mỹ | USD | 840 | $ |
Tiền Úc – Đô la Úc | AUD | 036 | $, AS, AUS |
Tiền Canada – Đô la Canada | CAD | 124 | S,CS |
Đồng Frank Thụy Sĩ | CHF | 756 | Fr, SFr, FS |
Đồng Yên Nhật | JPY | 392 | ¥ |
Đô la New zealand | NZD | 554 | $, NZ$ |
Đồng Euro | EUR | 978 | € |
Bảng Anh | GPB | 826 | £ |
Đồng Thụy Điển | SEK | 752 | kr |
Đồng Đan mạch | DKK | 208 | kr |
Krone na uy | NOK | 578 | kr |
Đồng đô la Singapore | SGD | 702 | $, S $ |
Cron Séc | CZK | 203 | Kc |
Đô la Hồng Công | HKD | 344 | $, Mex $ |
Peso Mehico | MXN | 484 | zt |
Zloto Balan | PLN | 985 | |
Rúp Nga | RUB | 643 | |
Lir Thổ Nhĩ Kỳ | THỬ | 949 | |
Rand của Nam Phi | ZAR | 710 | R |
CNH | CNH | không có mã ISO tư pháp |
Bài viết trên Tài Chính Vip đã chia sẻ với bạn về nguồn gốc và lịch sử của ký hiệu bảng Anh cũng như là một vài thông tin có liên quan đến tiền bảng Anh. Mong rằng bài viết trên đã cung cấp đến các bạn đọc những thông tin hữu ích để có thể áp dụng trong học tập và cuộc sống. Nếu có thắc mắc liên quan đến ký hiệu các loại tiền tệ, vui lòng liên hệ chúng tôi đẻ được giải đáp.