Doanh Thu Hoạt Động Tài Chính Là Gì? Công Thức Tính Ra Sao?

By Lê Hoàng Nam Updated on

Doanh thu hoạt động tài chính là gì? Đây chính là những khoản thu nhập từ các hoạt động đầu tư tài chính hoặc vốn. Nếu nói đến mục đích của hoạt động kinh doanh thì chắc chắn không thể không nói đến thu nhập.

Nhưng vẫn có nhiều người chưa hiểu rõ về khái niệm này, bạn có thể tham khảo qua bài viết hôm nay của Taichinh.vip nhé!

doanh thu hoạt động tài chính là gì

Phân loại và ý nghĩa của các loại doanh thu

Doanh thu hoạt động tài chính (HĐTC)

Thu nhập từ HĐTC: là thu nhập (TN) được tạo ra từ các HĐ đầu tư (HĐĐT) tài chính hoặc hoạt động vốn.

Khoản doanh thu hoạt động TC gồm lãi, TN từ cho thuê bất động sản, cổ tức nhận được, lợi nhuận được chia liên doanh, liên kết, lãi sang nhượng vốn, chênh lệch tỷ giá hối đoái và các khoản TN khác (TN bán bất động sản, giá cho thuê mặt bằng).

TNTC bao gồm:

  • Tiền lãi: Lãi tiền cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi suất bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư vào trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ;…
  • Cổ tức được phân phối TN;
  • TN từ HĐ đầu tư, mua, bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn;
  • Tiền phải thu hồi hoặc thanh lý các khoản góp vốn liên doanh, công ty con, vốn đầu tư khác;
  • TN từ HĐ đầu tư khác;
  • Lãi suất tỷ giá hối đoái;
  •  Lãi chênh lệch do bán ngoại tệ;
  •  Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
  • Các sản phẩm TC khác.

Khoản doanh thu hoạt động tài chính là gì?

Mặc dù là một trong những yếu tố tạo nên TN từ hoạt động kinh doanh nhưng nhiều người vẫn băn khoăn không biết TN từ HĐTC là gì.

Như vậy, cũng giống như TN từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, TN từ HĐTC là giá trị của các lợi ích kinh tế mà một công ty nhận được trong kỳ kế toán và lợi ích kinh tế này có được dựa trên kết quả HĐTC của công ty.

Một trong những câu hỏi quan trọng nhất để hiểu “TNTC là gì” là hiểu các HĐTC của doanh nghiệp là gì.

Theo đó, hoạt động tài trợ của DN về vốn, hoạt động tiền gửi của doanh nghiệp được coi là HĐTC. Tức là khoản doanh thu HĐTC của DN gồm:

  • Tiền lãi: Lãi tiền cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư vào trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ;…
  • Cổ tức được phân phối TN;
  • TN từ HĐ đầu tư, mua, bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn;
  • Tiền phải thu hồi hoặc thanh lý các khoản góp vốn liên doanh, công ty con, vốn đầu tư khác;
  • TN từ HĐĐT khác;
  • Lãi suất tỷ giá hối đoái;
  • Lãi chênh lệch do bán ngoại tệ;
  • Chênh lệch lãi sang nhượng vốn;
  • TNTC khác.

Nguyên tắc kế toán Tài khoản 515 – Thu nhập hoạt động tài chính

a) Tài khoản này dùng để phản ánh TN từ HĐ đầu tư vốn tạm thời chưa sử dụng mà Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được phép đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ được giao và TN từ HĐTC khác của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, gồm:

  • Lợi nhuận từ việc mua công trái, trái phiếu;
  • Lãi tiền gửi có kỳ hạn;
  • Lãi từ các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác, bao gồm cả lãi từ việc thanh lý hoặc nhượng bán các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
  • TN từ HĐTC khác như lãi tiền gửi không kỳ hạn, lãi đầu tư chứng khoán và tTNTC khác.

b) Thu nhập HĐTC ghi trên tài khoản này là TN thực hiện trong kỳ, được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, khi chắc chắn phải thu được tức lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được nhận hoặc không tiền đã được thu hoặc sẽ được thu.

c) Tài khoản 515 phải hạch toán chi tiết 2 loại: TN từ HĐĐT vốn tạm ngừng hoạt động và thu từ HĐTC khác và theo dõi chi tiết từng khoản đầu tư và thời gian đầu tư.

d) Đối với hoạt động bán lãi vốn cổ phần, doanh thu được ghi nhận là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn, trong đó giá vốn là giá trị ghi sổ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Khoản doanh thu được tính theo giá trị hợp lý của số tiền nhận được.

(đ) Đối với lãi đầu tư nhận được từ các khoản đầu tư vào trái phiếu, trái phiếu hoặc các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn khác, chỉ tính phần lãi của các kỳ đơn vị mua lại khoản đầu tư đó mua lại khoản đầu tư đó nên được tính vào khoản giảm giá gốc của khoản đầu tư đó.

e) Cuối kỳ, toàn bộ chi phí liên quan đến đầu tư vốn tạm thời ngừng HĐ phát sinh trong kỳ được kết chuyển vào bên Nợ tài khoản 5151.

g) Tất cả các khoản TN từ HĐTC ngoài TN từ HĐ đầu tư của nguồn vốn tạm thời không HĐ phát sinh trong kỳ được kết chuyển vào tài khoản 911 – Xác định kết quả hoạt động, để xác định tình hình biến động trong kỳ của đơn vị.

Kết cấu và nội dung tài khoản 515 – Sản phẩm TC

kết cấu và nội dung tài khoản 515

TK 515 “Thu nhập hoạt động tài chính”:

– Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)– Lợi nhuận, cổ tức lợi nhuận được chia
– Kết chuyển doanh thu hoạt động TC thuần sang tài khoản 911 “xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty”– Thu lãi từ việc bán lãi trong các công ty liên kết, công ty con và công ty liên doanh
– Chiết khấu thanh toán được đánh giá cao
– Lãi ngoại hối thu được từ thời kỳ hoạt động
– Lãi tỷ giá hối đoái khi bán tiền nước ngoài
– Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm TC của các yếu tố tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động thương mại
– TN từ HĐTC khác phát sinh trong kỳ.
Tổng số phát sinh NợTổng số phát sinh Có

Công thức tính toán doanh thu hoạt động tài chính

Thu nhập được tính như thế nào? Công thức chuẩn cho doanh thu là gì? Thông thường doanh thu sẽ bằng số lượng bán nhân với giá hoặc TR = QxP, trong đó

  • TR: doanh thu
  • Q: sản lượng
  • P là giá

Đây là công thức áp dụng cho những công ty chuyên sản xuất, còn với những công ty khác, họ không chỉ sản xuất và bán mà còn đầu tư TC.

Do đó, TN ròng là tổng số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh, gồm: sản xuất, đầu tư, tiết kiệm, lãi vay,….

Vậy TR = PxQ + TR1 + TR2 +… trong đó:

  • TR1: là TN từ HĐĐT.
  • TR2: TN từ lãi cho vay.

Qua bài viết này, Taichinh.vip muốn giúp bạn hiểu rõ hơn về doanh thu hoạt động tài chính. Nếu như người đọc cảm thấy nội dung mà chúng tôi chia sẻ là hữu ích thì đừng quên like và share nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *