Công ty tài chính là gì? Đây chính là loại hình doanh nghiệp tổ chức theo phi ngân hàng, huy động vốn cho đầu tư và vay vốn. Thuật ngữ này còn nhiều đặc điểm khác nữa, nếu bạn muốn tìm hiểu sâu hơn về nó thì có thể tham khảo qua bài viết hôm nay của chúng tôi – Taichinh.vip nhé!
Công ty tài chính là gì?
Công ty tài chính (CTTC) là hoạt động KD dưới hình thức tổ chức vi mô phi ngân hàng (PNH), huy động vốn (HĐV) để cho vay và đầu tư cung cấp dịch vụ tư vấn TC và tiền tệ, nhưng trên cơ sở riêng biệt, họ được phép cung cấp dịch vụ thanh toán (TT) và không nhận tiền gửi dưới một năm.
Theo Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung năm 2017, tổ chức tín dụng PNH là loại hình tổ chức tín dụng được phép thực hiện 1 hoặc nhiều hoạt động ngân hàng theo quy định.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và những tổ chức tín dụng PNH khác.
Cũng giống như những loại hình tổ chức tín dụng PNH khác, công ty tài chính bị pháp luật hạn chế trong hai loại hình hoạt động kinh doanh: không được nhận tiền gửi ngắn hạn (dưới một năm) và không được cung cấp những dịch vụ thanh toán khác.
Tổ chức và hoạt động của những tổ chức tài chính (TCTT) chịu một số hạn chế của pháp luật áp dụng cho tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế.
Đặc điểm của công ty tài chính
Mức vốn pháp định
CTTC khi thành lập cũng phải có vốn pháp định theo quy định (QĐ) của pháp luật. Vốn pháp định của tổ chức phi ngân hàng này thấp hơn so với các ngân hàng thương mại.
Pháp luật quy định CTTC phải có vốn pháp định là 500 tỷ đồng nếu thành lập sau năm 2018. Trước năm 2018, vốn pháp định là 300 tỷ đồng.
Thời gian hoạt động của công ty tài chính
Thông thường, các doanh nghiệp chỉ được phép hoạt động từ 50 năm trở xuống. Nếu muốn gia hạn, tổ chức phải làm đơn và được ngân hàng nhà nước (NHNN) chấp thuận. Thời gian gia hạn không quá 50 năm.
Các loại hình công ty tài chính
Trong quá khứ, các công ty tài chính hoạt động theo nhiều phương thức khác nhau. Bao gồm:
- Công ty đại chúng: CTTC có sự tham gia của Nhà nước, thành lập và tổ chức hoạt động kinh tế.
- Công ty cổ phần: là công ty tài chính do các tổ chức, cá nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật và được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.
- Công ty do tổ chức tín dụng nắm giữ: CTTC do tổ chức tín dụng nắm giữ bằng vốn tự có và theo QĐ của pháp luật, có tài khoản độc lập và có tư cách pháp nhân.
- Liên doanh với tổ chức tín dụng Việt Nam, liên doanh với tổ chức tín dụng nước ngoà (NN): Công ty tài chính được hình thành do góp vốn giữa một bên Việt Nam, gồm 1 hoặc nhiều tổ chức tín dụng, công ty Việt Nam và bên quốc tế, bao gồm một hoặc nhiều tín dụng nước ngoài, trên cơ sở thỏa thuận liên doanh.
- Công ty 100% vốn của 1 hoặc nhiều tổ chức tín dụng quốc tế: là CTTC được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hiện nay chỉ có 3 loại hình công ty: gồm công ty tài chính TNHH một thành viên, công ty hai người trở lên và công ty cổ phần. Tất cả các loại hình này đều không phụ thuộc vào vốn nước ngoài hay vốn trong nước.
Công ty tài chính hoạt động như thế nào trên thị trường?
Huy động vốn
Về lĩnh vực can thiệp, các CTTC hoạt động chủ yếu theo kiểu gọi vốn. Đây là yếu tố quan trọng, có khả năng ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển của công ty.
Các hoạt động gây quỹ gồm:
- Nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức từ 1 năm trở lên theo QĐ của ngân hàng nhà nước.
- Nhận vốn ủy thác của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước và của chính phủ.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác để HĐV trong và ngoài nước.
- Vay vốn của TCTT, tín dụng trong và ngoài nước hoặc vay vốn của TCTT quốc tế.
Hoạt động cho vay
Ngoài ra, hoạt động cho vay cũng đóng góp nhiều như:
- Vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo QĐ của ngân hàng nhà nước.
- Cho phép vay TD thông qua kiểu cho phép vay trả góp (VTG).
- Cho vay theo ủy thác của Chính phủ hoặc của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
Những hình thức cho vay của CTTC gồm:
- Vay tiền theo phiếu lương.
- Vay tiền theo lỗ xe máy chính chủ.
- Vay vốn bằng hóa đơn tiền điện.
- Vay vốn theo hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
- Các hình thức cho vay khác.
Ngoài ra, công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính còn tham gia các hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác:
- Công ty tài chính cấp tín dụng cho tổ chức hoặc cá nhân dưới phương thức chiết khấu và hứa hẹn thương hiệu.
- Công ty tham gia vào các hoạt động tài chính và các tổ chức tín dụng (TD) khác như tái chiết khấu và cầm cố thương phiếu.
Các hoạt động đảm bảo
Các công ty hoạt động tài chính được đảm bảo trên cơ sở uy tín tín dụng và năng lực tài chính của người thụ hưởng bảo lãnh. Hiện nay, có các loại bảo lãnh gồm:
- Đảm bảo khoản vay
- Bảo lãnh thanh toán
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo hành đảm bảo chất lượng sản phẩm
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh tạm ứng
- Đảm bảo đối ứng
- Xác nhận bảo hành
Các hoạt động khác
Ngoài ra, các công ty trong lĩnh vực tài chính cũng được thực hiện các hoạt động của mình theo các quy định hiện hành. Gồm:
- Cung cấp vốn để mua cổ phần cho các công ty hoặc tổ chức TD khác.
- Hoạt động đầu tư.
- Tham gia thị trường ngoại hối.
- Kinh doanh vàng và cung cấp dịch vụ chuyển tiền.
- Cung ứng các dịch vụ tư vấn liên quan đến tài chính, ngân hàng, đầu tư hoặc tiền tệ.
- Cung cấp dịch vụ bảo quản đồ vật quý, cho thuê két sắt, cơ sở cầm đồ, giấy tờ có giá.
- Được ủy quyền trở thành đại lý phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu và các loại giấy tờ khác cho các tập đoàn, doanh nghiệp.
- Được quyền ký ủy thác, làm đại lý trong lĩnh vực ngân hàng, TC, bảo hiểm hoặc đầu tư, quản lý tài sản và vốn đầu tư của thể nhân và pháp nhân theo hợp đồng.
Phân biệt giữa ngân hàng thương mại và công ty tài chính
Phạm vi
– Công ty tài chính
- Là tổ chức tín dụng PNH.
- Thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để HĐV cho tổ chức.
- Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong và ngoài nước theo QĐ của pháp luật.
- Vay Ngân hàng Nhà nước dưới kiểu tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Các khoản cho vay, gồm cả cho VTG hay tiêu dùng.
- Ngân hàng bảo lãnh.
- Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu, các giấy tờ khác có giá trị.
- Phát hành thẻ tín dụng, bao TT, cho thuê và những hình thức cấp tín dụng khác sau khi được ngân hàng nhà nước chấp thuận.
- Không cung ứng dịch vụ TT, không sử dụng vốn vay để TT.
- Không nhận tiền gửi dưới một năm tuổi.
- Thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, TGTK và các loại TG khác.
- Phát hành CCTG, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để HĐV trong và ngoài nước.
- Cấp tín dụng dưới hình thức: Cho vay; Chiết khấu và tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác; Ngân hàng bảo lãnh; phát hành thẻ tín dụng; Bao TT trong nước; bao thanh toán quốc tế cho các NH được phép TT quốc tế; hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
- Mở tài khoản TT cho khách hàng.
- Cung cấp phương tiện thanh toán: có thể là thanh toán qua tài khoản ngân hàng,…
- Cung cấp các dịch vụ TT.
Vốn pháp định
– Công ty tài chính
- Có vốn pháp định thấp hơn vốn ngân hàng. Theo Nghị định 10/2011 / NĐ-CP quy định công ty tài chính có vốn pháp định là 500 tỷ đồng
– Ngân hàng thương mại
- Vốn pháp định quan trọng hơn. Theo Nghị định 10/2011 / NĐ-CP, các ngân hàng thương mại có vốn pháp định là 3000 tỷ đồng.
Nguồn vốn huy động
– Công ty tài chính
- Nhận tiền gửi: Tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của các tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, CCTG và các giấy tờ có giá khác.
- Nguồn vốn vay: Vay các TCTT, tín dụng trong và ngoài nước, các tổ chức tài chính quốc tế.
Các nguồn vốn khác: Nhận vốn ủy thác của Chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
– Ngân hàng thương mại
- Nhận tiền đặt cọc:
- Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức và cá nhân.
- TGTK không kỳ hạn,…
- Phát hành chứng khoán: kỳ phiếu, trái phiếu.
- Nguồn vốn vay: Các NHTM; các NHTM khác, vay công ty, vay trên thị trường tài chính trong nước, vay quốc tế.
- Các nguồn vốn khác: Vốn nhận được từ các TCTT và ngân sách như viện trợ không hoàn lại, đầu tư phát triển, v.v. Các nguồn vốn hình thành trong quá trình hoạt động của ngân hàng như TT hộ, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng.
Đặc điểm hoạt động
Công ty tài chính
- Huy động số tiền lớn để cho vay khoản tiền nhỏ.
Ngân hàng thương mại
- Thu các khoản tiền gửi nhỏ để cho phép vay số tiền lớn.
Thời gian hoạt động
Công ty tài chính
- Thời hạn hoạt động của CTTC tối đa là 50 năm. Trường hợp gia hạn hoạt động phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhưng mỗi lần gia hạn không quá 50 năm.
Ngân hàng thương mại
- Trong khi đó, thời hạn hoạt động của các ngân hàng không bị giới hạn bởi pháp luật.
- Ngoài ra, công ty tài chính và NHTM đều chịu sự quản lý của nhà nước theo quy định của pháp luật.
Tổng kết
Trên đây là tổng hợp những nội dung đề cập tới công ty tài chính là gì mà Taichinh.vip muốn giới thiệu đến các bạn. Quý khách hàng có thể tham khảo để hiểu rõ hơn về loại hình doanh nghiệp này nhé! Hy vọng, các kiến thức này sẽ thực sự hữu ích đối với các bạn.