Thuế VAT là gì? Đây chính là một trong số các loại thuế quan trọng, có tác dụng làm cân bằng ngân sách của nhà nước. Nó đóng vai trò lớn trong việc xây dựng cũng như là phát triển đất nước. Nếu bạn muốn biết được thuật ngữ ấy là như thế nào cũng như là cách tính mức thuế này thì hãy tham khảo bài viết hôm nay của chúng tôi – Taichinh.vip nhé!
Khái niệm thuế VAT là gì?
Thuế VAT là gì?
Thuế VAT (GTGT – giá trị gia tăng) là loại thuế gián thu, đánh vào phần giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ do quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu dùng tạo ra và được hoàn trả ngân sách Nhà nước theo tỷ lệ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
VAT đến từ Pháp; nước ban hành luật thuế giá trị gia tăng lần đầu tiên trên thế giới vào năm 1954. Thuế giá trị gia tăng trong tiếng Pháp là Taxe sur la valeur ajoutée (TVA), tiếng Anh là Value Added Tax (VAT); và được dịch sang tiếng Việt là Thuế giá trị gia tăng.
Hiện nay, thuế GTGT được áp dụng rộng rãi ở tất cả các nước trên thế giới (khoảng 130 nước). Tại Việt Nam, trong kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa IX, Luật thuế giá trị gia tăng đã được thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/1999.
Là thuế doanh thu đánh vào từng giai đoạn của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, từ nguyên liệu thô đến thành phẩm và cuối cùng là tiêu dùng. Do đó, chúng tôi còn gọi nó là thuế bán hàng với việc khấu trừ số thuế đã nộp trong kỳ trước. Thuế GTGT được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng phải chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Khái niệm thuế VAT theo luật thuế
Tại điều 2 Luật thuế GTGT quy định như sau: “Thuế giá trị gia tăng (VAT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. Và loại thuế này chỉ dùng trên phần giá trị tăng thêm chứ không phải là tất giá giá trị của dịch vụ hay hàng hóa.
Đối tượng chịu thuế GTGT
Mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, trừ các mặt hàng không chịu thuế theo quy định của Luật thuế GTGT và những văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.
Đối tượng không chịu thuế GTGT
- Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm của tái trồng rừng), sản phẩm chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ được cá nhân, tổ chức chế biến sơ bộ nhằm mục đích tự sản xuất và bán.
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật chất di truyền.
- Tưới và tiêu nước; cày bừa đất; nạo vét kênh mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch nông sản.
- Sản phẩm muối được làm từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối iốt có thành phần chính là natri clorua (NaCl).
- Nhà ở của Nhà nước do Nhà nước bán cho người thuê.
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm liên quan đến cá nhân khác; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, thiết bị và các dịch vụ khác cần thiết để phục vụ trực tiếp cho việc đánh bắt cá; tái bảo hiểm.
- Dịch vụ TC – NH, kinh doanh chứng khoán.
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông công cộng và Internet phổ cập trong khuôn khổ các chương trình của chính phủ.
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế – khách hàng phải chịu thuế suất bao nhiêu?
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do CSSX, KD bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã bao gồm thuế nhưng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa bao gồm thuế tiêu thụ. Thêm giá trị;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế bảo vệ môi trường. môi trường (nếu có). Giá nhập khẩu ở biên giới được xác định theo quy định về giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu;
- Đối với hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho mục đích trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng là trị giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ có cùng tính chất hoặc tương đương tại thời điểm xảy ra các hoạt động này;
- Đối với hoạt động cho thuê bất động sản là số tiền cho thuê chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Đối với hàng hoá bán trả góp, trả chậm thì tính theo giá bán đơn lẻ chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng của hàng hoá nói trên, không bao gồm lãi chậm trả, lãi chậm nộp;
- Đối với hàng gia công, giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hoạt động xây lắp là giá trị công trình, phần việc hoặc bộ phận công trình được nộp lại chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp không đấu thầu xây lắp đối với nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây lắp không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị;
- Đối với công ty kinh doanh bất động sản, đây là giá bán tài sản chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền thuê mặt bằng phải nộp ngân sách Nhà nước;
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa, dịch vụ là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng;
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng chứng từ thanh toán khi giá thanh toán là giá có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán/ (1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ)
Thuế suất
Thuế suất 0%
- Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT; ngoại trừ các trường hợp sau:
- Chuyển giao công nghệ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài
- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài
- Dịch vụ cấp tín dụng
- Chuyển nhượng vốn
- Dịch vụ tài chính phái sinh
- Dịch vụ bưu chính viễn thông
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chuyển hóa thành sản phẩm khác
Thuế suất 5%
- Nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt
- Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu và chất kích thích tăng trưởng cho vật nuôi và cây trồng
- Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác
- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao, hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng; sơ chế và bảo quản nông sản
- Thực vật, vật nuôi và thủy sản chưa qua chế biến
- Mủ cao su đã qua xử lý trước; nhựa thông đã qua xử lý trước đó; lưới, dây và chỉ để đan lưới đánh cá
- Thức ăn sạch; lâm sản chưa qua chế biến
- Đường phố; sản phẩm phụ của quá trình sản xuất đường, bao gồm rỉ đường, bã mía và bùn thải
- Sản phẩm đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, rạ, gáo dừa, lục bình; hàng thủ công mỹ nghệ khác được làm bằng nguyên liệu thô dùng trong nông nghiệp; bông nguyên sinh; báo chí
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, gạc y tế; thuốc phòng và chữa bệnh; hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, phòng bệnh
- Tài liệu dùng cho giảng dạy và học tập.
- Các hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao chuẩn bị; nghệ thuật biểu diễn, sản xuất phim; nhập khẩu, phân phối và chiếu phim
- đồ chơi trẻ em; sách các loại
- Dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
Thuế suất 10%
- Áp dụng cho các hàng hóa và dịch vụ không được đề cập ở trên.
Một số câu hỏi liên quan tới thuế giá trị gia tăng
Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ?
Cách tính theo phương pháp này như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = (Số thuế GTGT đầu ra) – (Đã khấu trừ thuế GTGT đầu vào)
Có bao nhiêu phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp?
Có 2 phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
- Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên thuế giá trị gia tăng.
- Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu.
Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%?
Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo quy định khi xuất khẩu.
Những công ty nào được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế?
- Áp dụng đối với cơ sở thương mại, cơ sở kinh doanh chấp hành đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, hóa đơn, chứng từ;
- Doanh thu hàng năm của công ty từ một tỷ đồng trở lên;
- Cơ sở kinh doanh, DN đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Trên đây là những nội dung về thuế VAT mà Taichinh.vip đã chia sẻ đến với các bạn. Chúng tôi hy vọng rằng, qua bài viết này, bạn sẽ hiểu rõ hơn về nó cũng như là giải đáp được thắc mắc “Thuế VAT là gì?” rồi. Xin cảm ơn!