Kinh tế tri thức là gì? Ví dụ về nền kinh tế tri thức

Kinh tế tri thức là gì? Nền kinh tế tri thức – knowledge economy đóng vai trò trụ cột, là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững của xã hội hiện đại. Đây là con đường “tiến thân” được nhiều quốc gia lựa chọn trong đó có Việt Nam. Vậy khái niệm kinh tế tri thức là gì? Ví dụ? Vai trò của nó trong lĩnh vực giáo dục, công nghệ và khoa học? Cơ hội và thách thức trong ngành kinh tế? Sau đây Taichinh.vip sẽ giới thiệu khái quát về nền kinh tế tri thức qua bài viết sau.

Kinh tế tri thức là gì? Ví dụ về nền kinh tế tri thức

kinh te tri thuc la gi

Khái niệm kinh tế tri thức

Khi nào nền kinh tế được gọi là nền kinh tế tri thức? Kinh tế tri thức (tiếng Anh là: Knowledge Economy) là nền kinh tế phát triển trên cơ sở sức mạnh của tri thức nhằm sử dụng các nguồn lực kinh tế một cách hiệu quả nhất có thể.

Kinh tế tri thức là một hình thức phát triển kinh tế dựa trên tri thức, trong đó tri thức trở thành tài sản quý giá. Bao gồm những hoạt động chuyển giao, cải tiến, nghiên cứu công nghệ nhằm tạo ra nhiều tài sản, của cải vật chất và nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.

Ví dụ của nền kinh tế tri thức

Ví dụ về nền kinh tế tri thức sẽ được chúng tôi cập nhật ngay sau đây. Cụ thể bao gồm:

  • Để lập trình trí tuệ nhân tạo (AI), người ta phải biết các ngôn ngữ lập trình như Python, SQL,… đòi hỏi nhiều chất xám và thời gian hơn các công cụ văn phòng như Word, Excel, Powerpoint.
  • Sản phẩm của nền kinh tế tri thức chính là không ngừng cải tiến phần mềm máy tính, mạng kết nối như hệ điều hành Grab taxi, Uber, mạng xã hội Facebook, Google, Youtube,…
  • Qua định nghĩa kinh tế tri thức là gì, chúng ta có thể đưa ra những ví dụ cụ thể về các công ty như: Microsoft, Netscape, Yahoo, Dell, Cisco. Họ không ngừng đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) để tìm ra những phương pháp và giá trị mới, ưu việt.

Ví dụ về đặc điểm nền kinh tế tri thức

Đây là một số ví dụ về đặc điểm của nền kinh tế tri thức:

  • Tri thức trở thành tài sản quan trọng nhất thay vì các nguồn lực vật chất truyền thống. Các công ty đầu tư nhiều hơn vào nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo.
  • Công nghệ thông tin và truyền thông phát triển mạnh mẽ, cho phép trao đổi và chia sẻ tri thức nhanh chóng. Internet và các công cụ kỹ thuật số trở nên không thể thiếu.
  • Các công việc trí óc và chuyên môn ngày càng phổ biến hơn các công việc chân tay thô sơ. Người lao động cần có kỹ năng và kiến thức chuyên môn cao.
  • Giáo dục và đào tạo liên tục trở nên cực kỳ quan trọng để nâng cao kỹ năng và duy trì sự cạnh tranh. Các trường đại học đóng vai trò then chốt.
  • Cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu gia tăng do sự lưu chuyển tự do của tri thức, hàng hoá và dịch vụ. Các công ty phải liên tục đổi mới và sáng tạo để duy trì lợi thế cạnh tranh.

Các sản phẩm ứng dụng của nền kinh tế tri thức

Dưới đây là một số ví dụ về sản phẩm ứng dụng của nền kinh tế tri thức:

  • Phần mềm máy tính: các loại phần mềm văn phòng, phần mềm thiết kế, phần mềm kế toán, phần mềm quản lý doanh nghiệp, etc.
  • Công nghệ thông tin và viễn thông: máy tính, laptop, điện thoại thông minh, máy tính bảng, các thiết bị mạng, công nghệ điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo, v.v.
  • Dịch vụ tư vấn: tư vấn quản lý, tư vấn chiến lược, tư vấn công nghệ, tư vấn tài chính, kiểm toán, luật, marketing, nhân sự, v.v.
  • Nghiên cứu và phát triển: các sản phẩm mới được phát triển từ hoạt động R&D như thuốc mới, vật liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ nano, năng lượng sạch, v.v.
  • Giáo dục và đào tạo: các khóa học trực tuyến, sách giáo trình và tài liệu điện tử, các công cụ học tập trực tuyến, v.v.
  • Truyền thông và giải trí: sách, báo, phim ảnh, trò chơi điện tử, các nội dung số, v.v.

Nhìn chung, các sản phẩm dựa trên tri thức, công nghệ cao và sáng tạo là trụ cột của nền kinh tế tri thức.

Vai trò của nền kinh tế tri thức ở xã hội Việt Nam là gì?

Đối với các nền kinh tế tiên phong trong nền kinh tế toàn cầu, sự cân bằng giữa hai yếu tố tri thức và tài nguyên nghiêng về tri thức. Nhiều quốc gia đã nhận ra rằng, để có một nền kinh tế phát triển dựa trên nguồn lực tri thức, chính sách giáo dục phản ánh sự quan trọng của kinh tế tri thức.

Việc quốc gia đầu tư vào đào tạo và nghiên cứu chính là việc đầu tư vào tương lai của mình. Ngày nay tri thức đã thực sự trở thành yếu tố quan trọng nhất quyết định mức sống – hơn cả đất đai nhiều hơn là tư liệu sản xuất, nhiều hơn là yếu tố lao động.

Các nền kinh tế công nghệ tiên tiến nhất hiện nay thực sự dựa trên tri thức. Dưới đây là những phân tích sâu thể hiện vai trò của

Tri thức là lực lượng sản xuất trực tiếp

Nền kinh tế tri thức được xem là một nấc thang phát triển của lựccho ví dụ về các sản phẩm ứng dụng của nền kinh tế tri thức lượng sản xuất.

Tri thức phải được vận dụng vào việc sản xuất ra của cải vật chất, động cơ của sự phát triển kinh tế. Do đó, nhu cầu về lao động có trình độ, kỹ thuật và tay nghề cao ngày càng tăng.

Ví dụ về tri thức là lực lượng sản xuất trực tiếp:

  • Nhà khoa học nghiên cứu và phát triển ra công nghệ mới giúp tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
  • Kỹ sư xây dựng bản vẽ thiết kế máy móc thiết bị sản xuất.
  • Nhân viên nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới dựa trên nhu cầu thị trường.

Nền kinh tế tri thức dựa trên KHCN

Trong nền KTCN, khả năng cạnh tranh chủ yếu dựa vào việc tối ưu hóa và cải tiến các công nghệ sẵn có. Tiếp theo, nền kinh tế tri thức phải dựa trên nghiên cứu, sáng tạo và tạo ra công nghệ mới.

Thay đổi cơ cấu công việc

Trong nền kinh tế tri thức, công việc tri thức tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao hơn trong thời gian ngắn hơn. Cơ cấu lao động sẽ phải chuyển từ lao động trình độ thấp quen làm việc chân tay hoặc thiếu đổi mới sang lao động trí óc.

Một trong số các vấn đề quan trọng là nguồn lực phải được trí tuệ hóa, sáng tạo hơn, đổi mới hơn và không ngừng học hỏi để làm theo, đáp ứng nhu cầu mới của xã hội.

Được xem xét về quyền sở hữu trí tuệ

Trong nền kinh tế tri thức, quyền sở hữu trí tuệ là sự bảo đảm hợp pháp cho tri thức, từ đó sức sáng tạo được coi trọng, được nuôi dưỡng và tiếp tục được tạo ra. 

Năng lực đổi mới và NL trí tuệ được coi là yếu tố then chốt, trụ cột để nâng cao năng lực cạnh tranh, tiềm năng phát triển và sự thịnh vượng của một quốc gia, vùng lãnh thổ.

Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế toàn cầu

Nền kinh tế tri thức chỉ có thể thực sự hình thành và phát triển khi lực lượng lao động có trình độ tay nghề cao, sự phân công lao động mang tính quốc tế, hệ thống sản xuất liên kết giữa các công ty ở nhiều quốc gia.

Các quốc gia sẽ luôn nỗ lực tạo ra những công dân toàn cầu có thể làm việc ở bất kỳ quốc gia nào với trình độ như nhau, cần có nền kinh tế tri thức và hướng tới toàn cầu hóa thực sự.

Tiêu chíKinh tế sơ khaiKinh tế CNKinh tế tri thức
Đầu vào của sản xuấtLao động, đất đai, vốnLao động, đất đai, vốn, công nghệ, thiết bịLao động, đất đai, vốn, công nghệ, thiết bị, tri thức, thông tin
Đầu ra của sản xuấtLương thựcCủa cải, hàng hóa, tiêu dùng, xí nghiệp, nền công nghiệpSản phẩm công nghiệp với công nghệ HĐ, tri thức, vốn tri thức
Cơ cấu xã hộinông dânCông nhânCông nhân tri thức
Tỷ lệ đóng góp của khoa học công nghệDưới 10%Trên 30%Trên 80%
Đầu tư cho giáo dụcDưới 1% GDPTừ 2 đến 4% GDPTừ 8 đến 10% GDP
Tầm quan trọng của giáo dụcNhỏLớnRất lớn
Trình độ văn hóa trung bìnhTỉ lệ mù chữ cao.Đa số sau trung học phổ thông

Những cơ hội và thách thức của nền kinh tế tri thức là gì?

Trong lịch sử phát triển lâu đời của loài người, kinh tế tri thức là hình thức phát triển cao nhất. Nó phản ánh sự tiến bộ vượt bậc về mọi mặt của khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, quản lý kinh tế,… 

Tuy nhiên, sự phát triển của nó cũng tạo ra các cơ hội và thách thức cho con người như sau:

Cơ hội

Chúng ta đều biết kinh tế tri thức có vai trò quan trọng không chỉ đối với Việt Nam mà đối với toàn thế giới. Nhờ sự phát triển đặc biệt này, nhiều cơ hội đã được tạo ra cho nhân loại. Hãy cùng xem những lợi ích của việc tiết kiệm như sau:

  • Hoạt động sản xuất KD sử dụng nguyên liệu và năng lượng tự nhiên nên tạo ra sản phẩm sạch, không gây ô nhiễm môi trường. Nhờ đó tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững;
  • Sản xuất sản phẩm theo nhu cầu NTD, luôn cân đối cung cầu, hạn chế tồn kho;
  • Cái mới luôn được tạo ra liên tục, không phải từ sự phát triển cũ;
  • Quá trình nghiên cứu, sáng tạo của con người không ngừng được thúc đẩy và phát triển trong nền công nghệ HĐ;
  • Ứng dụng công nghệ thực tế ảo hay còn gọi là VR vào các hoạt động như học tập, thiết kế, xây dựng, kiến ​​trúc, thí nghiệm khoa học, … giúp tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc đồng thời nâng cao năng suất làm việc.

Thách thức

Bên cạnh những lợi ích và cơ hội mà nền kinh tế tri thức mang lại, con người trên thế giới luôn đứng trước những thách thức mới.

Nó đòi hỏi thế giới phải liên tục đổi mới và tìm ra giải pháp. Những thách thức chính mà mọi người phải đối mặt là gì? Câu trả lời chính là:

  • Con người phải không ngừng học hỏi và sáng tạo những cái mới để thích nghi và theo kịp. Điều này dẫn đến việc con người làm việc như một cái máy mà không có thời gian nghỉ ngơi để tìm kiếm những điều mới mẻ;
  • Công nghệ và kỹ thuật luôn thay đổi, dẫn đến lãng phí và ảnh hưởng đến môi trường;
  • Khoảng cách giàu nghèo gia tăng, nguy cơ thất nghiệp gia tăng;
  • Áp dụng quá nhiều khoa học công nghệ HĐ như tự động hóa, robot thay thế sức lao động khiến con người quá phụ thuộc vào công nghệ, ít vận động ảnh hưởng đến sức khỏe;
  • Tình trạng nghiện các thiết bị điện tử như điện thoại thông minh, máy tính và lối sống ảo của giới trẻ ngày càng gia tăng.

Giải pháp phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam

Nếu như muốn phát triển kinh tế tri thức ở nước ta thì các bạn có thể áp dụng những giải pháp như dưới đây. Bao gồm:

  • Thứ nhất, đổi mới cơ chế, chính sách, tạo hành lang pháp lý mới phù hợp với sự phát triển của kinh tế tri thức. 
  • Thứ hai, phát triển mạnh mẽ nguồn lao động trí óc, nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài. Tập trung đầu tư phát triển giáo dục và đổi mới giáo dục. 
  • Thứ ba, tăng cường năng lực khoa học và công nghệ quốc gia để có thể tiếp thu, làm chủ và vận dụng sáng tạo những tri thức cách mạng khoa học – công nghệ mới nhất của thế giới cần thiết cho sự phát triển của đất nước, ở từng giai đoạn tạo ra công nghệ đặc thù của quốc gia, xây dựng nền khoa học – công nghệ tiên tiến của Việt Nam.
  • Thứ tư, đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin – tin học hóa phục vụ công nghiệp hóa và nâng cấp.
  • Thứ năm, đẩy mạnh đầu tư cho cuộc cách mạng nghiên cứu khoa học – công nghệ để tạo cơ sở công nghệ cho phát triển đất nước theo hướng hiện đại, tạo yếu tố nền tảng của nền kinh tế tri thức. 
  • Thứ sáu, từng bước đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trí thức
  • Thứ bảy, tích cực, chủ động hội nhập quốc tế để tranh thủ các nguồn lực bên ngoài kết hợp với nội lực để phát triển khoa học và công nghệ.

Qua bài viết này, Tài Chính Vip muốn cung cấp cho các bạn những thông tin liên quan tới nền kinh tế tri thức. Cũng như là lời giải đáp cho câu hỏi “Kinh tế tri thức là gì?”. Nếu bạn cảm thấy kiến thức mà chúng tôi truyền tải là có giá trị thì đừng ngần ngại việc chia sẻ nó đến với người khác nhé!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *